Nguyên nhân gây đóng mở khí khổng

* Cấu tạo khí khổng: - Mép trong của tế bào khí khổng rất dày, mép ngoài mỏng, do đó: - Khi tế bào khí khổng trương nước⇒ mở nhanh. - Khi tế bào khí khổng mất nước ⇒ đóng nhanh.

* Nguyên nhân của sự đóng mở khí khổng:

- Nếu chuyển cây từ trong bóng tối ra ngoài ánh sáng thì khí khổng mở và ngược lại. Vậy, nguyên nhân gây ra sự đóng mở khí khổng chính là ánh sáng - Tuy nhiên, một số cây sống trong điều kiện thiếu nước, sự đóng mở chủ động của khí khổng khi thiếu nước là do sự thay đổi nồng độ axit abxixic (AAB) trong cây

* Cơ chế:

- Cơ chế ánh sáng: + Khi đưa cây ra ngoài ánh sáng, lục lạp trong tế bào khí khổng tiến hành quang hợp làm thay đổi nồng độ CO và pH + Kết quả: Hàm lượng đường tăng ⇒ tăng áp suất thẩm thấu ⇒ 2 tế bào khí khổng trương nước ⇒ khí khổng mở. - Cơ chế axit abxixic (AAB):

+ Khi cây bị hạn, hàm lượng AAB trong tế bào khí khổng tăng ⇒ kích thích các bơm ion hoạt động ⇒ các kênh ion mở ⇒ các ion bị hút ra khỏi tế bào khí khổng ⇒ áp suất thẩm thấu giảm ⇒sức trương nước mạnh ⇒ khí khổng đóng.

Đáp án B

* Cấu tạo khí khổng:

1.                 Mép trong của tế bào khí khổng rất dày, mép ngoài mỏng, do đó:

2.                 Khi tế bào khí khổng trương nước => mở nhanh.

3.                 Khi tế bào khí khổng mất nước => đóng nhanh.

1.                 Nguyên nhân của sự đóng mở khí khổng:

2.                 Nếu chuyển cây từ trong bóng tối ra ngoài ánh sáng thì khí khổng mở và ngược lại. Vậy, nguyên nhân gây ra sự đóng mở khí khổng chính là ánh sáng

3.                 Tuy nhiên, một số cây sống trong điều kiện thiếu nước, sự đóng mở chủ động của khí khổng khi thiếu nước là do sự thay đổi nông độ axit abxixic (AAB) trong cây

* Cơ chế:

- Cơ chế ánh sáng:

+ Khi đưa cây ra ngoài ánh sáng, lục lạp trong tế bào khí khổng tiến hành quang hợp làm thay đổi nồng độ CO và pH

+ Kết quả: Hàm lượng đường tăng => tăng áp suất thẩm thấu => 2 tế bào khí khổng trương nước => khí khổng mở.

- Cơ chế axit abxixic (AAB):

+ Khi cây bị hạn, hàm lượng AAB trong tế bào khí khổng tăng => kích thích các bơm ion hoạt động => các kênh ion mở => các ion bị hút ra khỏi tế bào khí khổng => áp suất thẩm thấu giảm => sức trương nước mạnh => khí khổng đóng.

Vậy B sai

Đáp án B

Cấu tạo khí khổng:

- Mép trong của tế bào khí khổng rất dày, mép ngoài mỏng, do đó:

- Khi tế bào khí khổng trương nước mở nhanh.

- Khi tế bào khí khổng mất nước đóng nhanh.

* Nguyên nhân của sự đóng mở khí khổng:

- Nếu chuyển cây từ trong bóng tối ra ngoài ánh sáng thì khí khổng mở và ngược lại. Vậy, nguyên nhân gây ra sự đóng mở khí khổng chính là ánh sáng

- Tuy nhiên, một số cây sống trong điều kiện thiếu nước, sự đóng mở chủ động của khí khổng khi thiếu nước là do sự thay đổi nồng độ axit abxixic (AAB) trong cây

* Cơ chế:

- Cơ chế ánh sáng:

+ Khi đưa cây ra ngoài ánh sáng, lục lạp trong tế bào khí khổng tiến hành quang hợp làm thay đổi nồng độ CO và pH

+ Kết quả: Hàm lượng đường tăng tăng áp suất thẩm thấu 2 tế bào khí khổng trương nước khí khổng mở.

- Cơ chế axit abxixic (AAB):

+ Khi cây bị hạn, hàm lượng AAB trong tế bào khí khổng tăng kích thích các bơm ion hoạt động các kênh ion mở các ion bị hút ra khỏi tế bào khí khổng áp suất thẩm thấu giảm sức trương nước mạnh khí khổng đóng.

Vậy B sai

Khí khổng, đôi khi cũng được gọi là khí khẩu hay lỗ thở, là một loại tế bào quan trọng của thực vật (chỉ có ở thực vật trên cạn, không có ở thực vật thủy sinh). Khí khổng có ở rất nhiều loài thực vật, đặc biệt là những cây sống ở vùng có khí hậu, thời tiết thuận lợi như ở vùng nhiệt đới.[1]

Nguyên nhân gây đóng mở khí khổng

Khí khổng mở (trên) và đóng (dưới)

Khí khổng tập trung chủ yếu qua lá. Trong đó, mặt trên của lá tập trung ít khí khổng hơn so với mặt dưới. Sở dĩ phải có cấu tạo như vậy là bởi vì mặt trên của lá tiếp xúc với ánh sáng Mặt Trời nhiều hơn. Nếu mặt trên có nhiều khí khổng thì mặt trên sẽ thoát hơi nước nhanh hơn rất nhiều so với mặt dưới. Khi đó, lá sẽ mất nhiều nước hơn và nhanh khô héo rồi chết.Khí khổng được bố trí xen kẽ trên màng cutin.

Riêng một số cây có lá mọc đứng (như cây ngô...) thì số lượng khí khổng ở mặt lá dưới sẽ không nhiều hơn ở mặt lá trên.

Khí khổng là các tế bào có hình hạt đậu. Chúng gồm có 2 thành: thành mỏng và thành dày. Thành mỏng ở bên ngoài, còn thành dày nằm ở bên trong. Chính thành dày hình thành một cái lỗ ở giữa không bao giờ đóng hoàn toàn.

Khi no nước, thành mỏng của khí khổng căng ra khiến thành trong cũng phải cong theo, mở lỗ ở giữa. Còn ngược lại, khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng, đóng lỗ giữa (tuy nhiên khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn). Cơ chế thoát hơi nước qua át hơi nước càng nhanh. Khi cây được chiếu sáng, khí khổng mở: độ mở của khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất lúc chiều tối. Ban đêm khí khổng vẫn hé mở.

Trao đổi khí

Trong quá trình thoát hơi nước, khí khổng mở, tạo điều kiện cho khí cacbonic khuếch tán vào bên trong lá, cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

Với những hoạt động nói trên, khí khổng có vai trò quan trọng đối với thực vật. Thoát hơi nước có 3 tác dụng chính. Một là, giúp vận chuyển nước và khoáng chất từ rễ lên khắp các cơ quan một cách dễ dàng, từ đó tạo liên kết giữa các bộ phận của cây và tạo độ cứng cho cây thân thảo. Hai là, tạo điều kiện để khí cacbonic khuếch tán vào lá, bắt đầu quá trình quang hợp. Ba là, hạ nhiệt cho cây. Trong khi đó, khí khổng lại đảm nhận vai trò lớn trong việc thoát hơi nước. Thế nên, khí khổng có vai trò không hề nhỏ đối với giới thực vật. Tuy nhiên, đây cũng là đường gây bệnh cho cây.

Năm 1859, một nhà khoa học có tên là Gareau đã thiết kế một thiết bị đo lượng thoát hơi nước. Ông đã phát hiện ra rằng, mặt trên của lá thoát ít hơi nước hơn so với mặt dưới. (lượng khí khổng ở mặt trên của lá luôn ít hơn mặt dưới lá)

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Khí khổng.

  1. ^ “Living Environment—Regents High school examination” (PDF). January 2011 Regents. NYSED. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2013.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khí_khổng&oldid=66555781”