Số sánh bộ mã ASCII và bộ mã Unicode cho ví dụ

Hãy phân biệt bộ mã ASCII và bộ Unicode.

– Bộ mã ASCII (mã chuẩn của MT dùng để trao đổi thông tin) sử dụng 8 bit để mã hoá kí tự. Nó chỉ mã hoá được 256 kí tự (từ 0 đến 255) gọi là mà ASCII thập phân của kí tự.

– Còn bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá, nó có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau, cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã này.

Xem thêm:  Chuyển một số từ hệ thập phân sang nhị phân.

Hãy phân biệt bộ mã ASCII và bộ Unicode.

– Bộ mã ASCII (mã chuẩn của MT dùng để trao đổi thông tin) sử dụng 8 bit để mã hoá kí tự. Nó chỉ mã hoá được 256 kí tự (từ 0 đến 255) gọi là mà ASCII thập phân của kí tự.

– Còn bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá, nó có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau, cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã này.

Xem thêm:  Hãy kể những khả năng định dạng kí tự.

Số sánh bộ mã ASCII và bộ mã Unicode cho ví dụ
Sự khác biệt giữa Unicode và ASCII - Công Nghệ

Unicode so với ASCII

Unicode và ASCII đều là tiêu chuẩn để mã hóa văn bản. Việc sử dụng các tiêu chuẩn như vậy là rất quan trọng trên toàn thế giới. Mã hoặc tiêu chuẩn cung cấp số duy nhất cho mọi ký hiệu bất kể ngôn ngữ hoặc chương trình nào đang được sử dụng. Từ các tập đoàn lớn đến các nhà phát triển phần mềm riêng lẻ, Unicode và ASCII có ảnh hưởng đáng kể. Liên lạc giữa các khu vực khác nhau trên thế giới rất khó khăn nhưng điều này luôn cần thiết trong mọi thời điểm. Sự dễ dàng gần đây trong giao tiếp và phát triển một nền tảng duy nhất cho tất cả mọi người trên thế giới là kết quả của việc phát minh ra một số hệ thống mã hóa phổ quát.

Unicode

Việc phát triển Unicode được điều phối bởi một tổ chức phi lợi nhuận Unicode Consortium. Unicode tương thích nhất với các ngôn ngữ khác nhau như Java, XML, Microsoft .Net, v.v. Hình tượng trưng hoặc nghệ thuật glyptic rất sẵn có do việc sửa đổi hình dạng ký tự được thực hiện bằng một số cơ chế được Unicode thông qua. Phát minh ra Unicode đã mang lại sự đổi mới lớn về kết cấu, đồ họa, chủ đề, vv Các số tự nhiên hoặc xung điện được sử dụng để chuyển đổi một văn bản hoặc hình ảnh và chúng dễ dàng truyền qua các mạng khác nhau.


• Phiên bản Unicode gần đây bao gồm hơn 109000 ký tự, biểu đồ để tham khảo trực quan, phương pháp mã hóa, tiêu chuẩn để mã hóa, đối chiếu, hiển thị hai chiều, mô tả, v.v.

• UTF-8 là một trong những bảng mã được sử dụng rộng rãi.

• Tập đoàn Unicode bao gồm các công ty phần mềm và phần cứng hàng đầu thế giới như Apple, Microsoft, Sun Microsystems, Yahoo, IBM, Google Oracle Corporation.

• Cuốn sách đầu tiên được xuất bản bởi tập đoàn vào năm 1991 và Unicode 6.0 mới nhất được xuất bản vào năm 2010.

ASCII

Dạng ngắn gọn của Mã tiêu chuẩn Mỹ để trao đổi thông tin là ASCII. Mã hóa của hệ thống đó dựa trên thứ tự của bảng chữ cái tiếng Anh. Tất cả các máy mã hóa dữ liệu hiện đại đều hỗ trợ ASCII cũng như các máy khác. ASCII lần đầu tiên được sử dụng bởi các dịch vụ dữ liệu Bell như một máy in Tele 7 bit. Việc sử dụng hệ thống nhị phân đã mang lại sự thay đổi to lớn trong máy tính cá nhân của chúng tôi. Máy tính Cá nhân như chúng ta thấy bây giờ là lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ nhị phân được sử dụng như những thứ cốt lõi để mã hóa và giải mã. Nhiều ngôn ngữ khác nhau sau này được tạo ra và sử dụng dựa trên nó. Vì hệ thống nhị phân làm cho PC trở nên thoải mái hơn và thân thiện với người dùng hơn, tương tự ASCII đang được sử dụng để tạo sự thuận tiện trong giao tiếp. 33 ký tự không in được, 94 ký tự in và khoảng trắng hoàn toàn tạo nên 128 ký tự được ASCII sử dụng.


• Nó cho phép 128 ký tự.

• WWW hoặc World Wide Web đã sử dụng ASCII làm hệ thống mã hóa ký tự nhưng bây giờ ASCII được thay thế bằng UTF-8.

• Đoạn văn ngắn được mã hóa bởi ASCII đầu tiên.

• Thứ tự mã ASCII khác với thứ tự bảng chữ cái truyền thống.

Sự khác biệt giữa Unicode và ASCII

• Unicode là một cuộc thám hiểm của Unicode Consortium để mã hóa mọi ngôn ngữ có thể nhưng ASCII chỉ được sử dụng cho mã hóa tiếng Anh Mỹ thông thường. Ví dụ, ASCII không sử dụng ký hiệu pound hoặc umlaut.

• Unicode yêu cầu nhiều không gian hơn ASCII.

• Unicode sử dụng các ký tự 8, 16 hoặc 32 bit dựa trên các cách trình bày khác nhau trong khi ASCII là công thức mã hóa bảy bit.

• Nhiều phần mềm và email không thể hiểu được một số bộ ký tự Unicode.

• ASCII chỉ hỗ trợ 128 ký tự trong khi Unicode hỗ trợ nhiều ký tự hơn.

Mặc dù các biến thể khác nhau xuất hiện giữa Unicode và ASCII nhưng cả hai đều rất cần thiết trong việc phát triển giao tiếp dựa trên web.


Hay nhất

Chào bạn manh7a1

- Bộ mã ASCII (mã chuẩn của MT dùng để trao đổi thông tin) sử dụng 8 bit để mã hoá kí tự. Nó chỉ mã hoá được 256 kí tự (từ 0 đến 255) gọi là mà ASCII thập phân của kí tự.

- Còn bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá, nó có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau, cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã này.

Chúc bạn có một kì nghỉ hè vui vẻ ^^

-Yasou-(QTV)

Bài tập và thực hành 1: Làm quen với thông tin và mã hóa thông tin

Câu 2 trang 17 SGK Tin học 10

Hãy phân biệt bộ mã ASCII và bộ Unicode.

Lời giải:

- Bộ mã ASCII (mã chuẩn của MT dùng để trao đổi thông tin) sử dụng 8 bit để mã hoá kí tự. Nó chỉ mã hoá được 256 kí tự (từ 0 đến 255) gọi là mà ASCII thập phân của kí tự.

- Còn bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá, nó có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau, cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã này.

Tham khảo toàn bộ: Giải Tin học 10

Bài tập và thực hành 1: Làm quen với thông tin và mã hóa thông tin – Câu 2 trang 17 SGK Tin học 10. Hãy phân biệt bộ mã ASCII và bộ Unicode.

Hãy phân biệt bộ mã ASCII và bộ Unicode.

– Bộ mã ASCII (mã chuẩn của MT dùng để trao đổi thông tin) sử dụng 8 bit để mã hoá kí tự. Nó chỉ mã hoá được 256 kí tự (từ 0 đến 255) gọi là mà ASCII thập phân của kí tự.

– Còn bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá, nó có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau, cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã này.