Tại sao có các doanh nghiệp lãi thích đi vay nợ

Tìm hiểu quy định về vốn vay

  • 1. Vốn là gì ?
  • 1.1 Khái niệm về vốn
  • 1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn
  • 1.3 Phân loại vốn
  • a. Theo nguồn hình thành
  • b. Theo phạm vi huy động vốn
  • c. Theo thời gian huy động
  • d. Theo nội dung kinh tế
  • e. Theo quá trình tuần hoàn vốn
  • 2. Khái niệm vốn vay
  • 3. Đặc điểm của Vốn vay
  • 4. Ưu điểm và nhược điểm của vốn vay
  • 4.1 Ưu điểm
  • 4.2 Nhược điểm
  • 5. Hồ sơ vay vốn bao gồm những giấy tờ gì ?

1. Vốn là gì ?

1.1 Khái niệm về vốn

Vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…

1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn

Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình [nhà xưởng, máy móc thiết bị…], tài sản vô hình [sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…] mà doanh nghiệp đầu tư và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư.

Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển về hình thái tiền tệ.

Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt do có sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng linh hoạt.

Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí thất thoát được đặt lên cao.

1.3 Phân loại vốn

a. Theo nguồn hình thành

+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt. Nó có thể hình thành do nhà nước cấp, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để lại. Hình thành từ thăng dư vốn: đây là khái niệm chi chênh lệch giữa giá trị thị trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành.

Hình thành từ thu nhập giữ lại; trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để gia tăng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ thu nhập giữ lại để tái đầu tư, tài trợ cho các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp.

Phân loại vốn

Hình thành từ phát hành cổ phiếu.

+ Nợ phải trả; là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Hình thành do doanh nghiệp phát hành trái phiếu, nợ khách hàng, cán bộ công nhân viên.

b. Theo phạm vi huy động vốn

+ Huy động từ bên trong: Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

Từ quỹ khấu hao: Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.

Từ lợi nhuận để tái đầu tư: Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .

+ Huy động vốn từ bên ngoài: Từ hoạt động liên doanh liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .

c. Theo thời gian huy động

+ Nguồn vốn thường xuyên: Tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng...

+ Nguồn vốn tạm thời: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán ...

d. Theo nội dung kinh tế

+ Vốn cố định: Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản cố định [TSCĐ]. Các loại tài sản này là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài qua rất nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp

+ Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.

e. Theo quá trình tuần hoàn vốn

Vốn của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

- Vốn dự trữ: Là hiện thân bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản dự trữ trong doanh nghiệp. Tài sản dự trữ là các loại tài sản chưa được đưa vào quá trình sản xuất hoặc lưu thông như giá trị còn lại của tài sản cố định, nguyên vật liệu tồn kho, tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng.

- Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị sản xuất như sản phẩm dở dang đang nằm trên dây chuyền sản xuất, các loại chi phí tiền lương chi phí quản lý…

- Vốn lưu thông là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu thông của doanh nghiệp. Tài sản lưu thông của doanh nghiệp là loại tài sản đang tồn tại trên kĩnh vực lưu thông như hàng hoá gửi bán chi phí bán hàng các khoản phải thu. Sau quá trình lưu thông giá trị sản phẩm được thực hiện vốn của doanh nghiệp được thu về với hình thái tiền tệ như ban đầu nhưng với số lượng thường là lớn hơn và vòng chu chuyển của vốn đã hoàn thành.

Trên đây là các cách phân loại vốn cơ bản của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý vốn sao cho hợp lý và dễ quản lý nhất.

2. Khái niệm vốn vay

Vốn vay bao gồm tiền được vay và sử dụng để đầu tư. Nó khác với vốn chủ sở hữu, được sở hữu bởi công ty và các cổ đông. Vốn vay có thể được sử dụng để tăng lợi nhuận nhưng nó cũng có thể dẫn đến việc mất tiền của người cho vay.

3. Đặc điểm của Vốn vay

Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động. Vốn là tài sản được sử dụng để tạo ra nhiều tài sản hơn. Đối với các doanh nghiệp, vốn bao gồm tài sản, nhà máy, hàng tồn kho, tiền mặt,… Các doanh nghiệp có hai lựa chọn để có được vốn vay: tài trợ bằng nợ và tài trợ vốn chủ sở hữu.

Nợ là tiền được vay từ các định chế tài chính, cá nhân hoặc thị trường trái phiếu. Vốn chủ sở hữu là tiền mà công ty đã có trong kho bạc của mình hoặc có thể huy động từ các chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư. Thuật ngữ "vốn vay" được sử dụng để phân biệt vốn có nhờ nợ với vốn có bằng vốn chủ sở hữu.

Có nhiều phương thức vay khác nhau cấu thành vốn vay. Chúng có thể ở dạng cho vay, thẻ tín dụng, thỏa thuận thấu chi và phát hành nợ, chẳng hạn như trái phiếu. Trong mọi trường hợp, người vay phải trả lãi suất như chi phí vay.

Thông thường, nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp. Trong trường hợp mua nhà, thế chấp được bảo đảm bằng căn nhà đang mua. Tuy nhiên, vốn vay cũng có thể là một hình thức gỡ nợ, và trong trường hợp đó, nó không được bảo đảm bằng tài sản.

Vốn vay thường được sử dụng trong nền kinh tế vì cả lí do cá nhân và lí do kinh doanh. Ưu điểm của đầu tư bằng vốn vay là tiềm năng tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Nhược điểm là khả năng thua lỗ lớn hơn, do tiền vay phải được trả lại bằng cách nào đó, bất kể hiệu quả đầu tư như thế nào.

Ví dụ về vốn vay

Lấy ví dụ như sau: khi một người mua nhà, họ thường thanh toán một khoản cố định trước. Các khoản thanh toán cố định đến từ tài sản vốn có của họ, ví dụ như tiền tiết kiệm của họ hoặc tiền thu được từ việc bán một căn nhà khác. Lấy ví dụ một ngôi nhà có giá 300.000 USD, khoản thanh toán cố định của họ sẽ là 60.000 USD, tức 20%. Chi phí còn lại của ngôi nhà, tương đương với 240.000 USD, sẽ cần phải được vay.

Các khoản tiền bổ sung cần thiết để mua căn nhà sẽ được cung cấp dưới dạng một khoản vay thế chấp từ ngân hàng. Vì vậy, ngôi nhà, hiện là tài sản thuộc về chủ nhà, được mua lại bằng cả vốn chủ sở hữu và nợ, hoặc vốn vay, dưới dạng thế chấp. Chi phí để vay 240.000 USD sẽ đi kèm với lãi suất hàng tháng mà chủ nhà cần phải trả ngoài các khoản trả góp chính để trả lại khoản vay.

4. Ưu điểm và nhược điểm của vốn vay

4.1 Ưu điểm

- Chi phí sử dụng vốn vay là tiền lãi vay mà doanh nghiệp phải trả định kì cho chủ nợ. Lãi suất cố định được thỏa thuận trong hợp đồng giúp cho doanh nghiệp có được kế hoạch tài chính ổn định.

- Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, làm tăng giá trị của doanh nghiệp [lá chắn thuế].

- Chủ nợ chỉ có quyền nhận lãi định kỳ và vốn khi đến hạn nhưng không có quyền tham gia kiểm soát công ty.

- Chủ nợ của doanh nghiệp không được hưởng khoản chia lợi nhuận của công ty. Điều họ mong đợi chính là doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản vay đúng hạn. Do vậy, doanh nghiêp cần thận trọng trong việc đưa ra quyết định.

4.2 Nhược điểm

- Vốn vay làm tăng hệ số nợ, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong tương lai bị giới hạn.

- Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều trách nhiệm về các khoản nợ. Phần lớn các tổ chức tài chính yêu cầu chủ doanh nghiệp phải thế chấp tài sản doanh nghiệp hoặc tài sản riêng cho các khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khoản vay coi như chủ doanh nghiệp mất toàn bộ tài sản riêng đã thế chấp.

- Doanh nghiệp huy động vốn vay càng nhiều thì càng làm tăng gánh nặng tài chính - gánh nặng trả lãi và trả gốc khi đến hạn.

- Nếu doanh nghiệp không thanh toán khoản vay, khoản nợ của thẻ tín dụng đúng hạn, mức tín nhiệm của doang nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Điều đó khiến doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn trong tương lai hoặc có thể không được phép vay vốn.

5. Hồ sơ vay vốn bao gồm những giấy tờ gì ?

Hồ sơ vay vốn bao gồm:

* Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án kinh doanh và tự khai nguồn thu nhập – chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Giấy tờ nhân thân [CMND, hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…]

* Hồ sơ Pháp lý [Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế…]

* Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập [sổ theo dõi doanh thu/công nợ, báo cáo tài chính, tờ khai thuế giá trị gia tăng, hợp đồng cho thuê nhà/xe].

* Tài liệu thuyết minh mục đích sử dụng vốn vay [hợp đồng đầu vào/đầu ra, hóa đơn mua/bán hàng, các chứng từ khác…]

* Giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đảm bảo

* Các giấy tờ khác có liên quan.

Luật Minh Khuê [tổng hợp & phân tích]

Video liên quan

Chủ Đề