Thành phần biệt lập ấy cho em biết điều gì trong cảm xúc của nhà thơ

Phần I

THÀNH PHẦN TÌNH THÁI

Đọc các câu sau đây [trích từ truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng] và trả lời câu hỏi [trang 18 SGK Ngữ văn 9, tập 2]:

a] Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.

b] Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.

1. Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào?

2. Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không? Vì sao?

Trả lời:

1. Chắc, có lẽ là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu, thể hiện độ tin cậy cao ở chắc và thấp hơn ở có lẽ.

2. Nếu không có những từ ngữ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi.

Phần II

THÀNH PHẦN CẢM THÁN

Đọc các câu sau đây, chú ý các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi [trang 18 SGK Ngữ văn 9, tập 2]:

a] , sao mà độ ấy vui thế.

[Kim Lân, Làng]

b] - Trời ơi, chỉ còn có năm phút!

[Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

1. Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không?

2. Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi?

3. Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì?

Trả lời:

1. Các từ ngữ ồ, trời ơi ở đây không chỉ sự vật hay sự việc gì cả.

2. Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ, trời ơi là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này. Chính những phần câu tiếp theo sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán.

3. Các từ ngữ in đậm ồ, trời ơi không dùng để gọi ai cả, chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng minh.

Phần III

LUYỆN TẬP

Câu 1 [trang 19 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây:

a] Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

                                           [Kim Lân, Làng]

b] Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

                                                                             [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

c] Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.

                                                                              [Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

d] Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.

                                               [Kim Lân, Làng]

Trả lời:

a] Có lẽ          [thành phần tình thái]

b]  Chao ôi          [thành phần cảm thán]

c]   Hình như        [thành phần tình thái]

d] Ngờ ngợ, chả nhẽ  [thành phần tình thái]

Câu 2 [trang 19 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Hãy sắp xếp những từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy [hay độ chắc chắn]:

chắc là, dường như, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như.

[Chú ý: những từ ngữ thể hiện cùng một mức độ tin cậy thì xếp ngang hàng nhau.]

Trả lời:

Theo thứ tự tăng dần độ tin cậy ta có: dường như [văn viết]/hình như/có vẻ như - có lẽ - chắc là - chắc hẳn - chắc chắn.

Câu 3 [trang 19 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Hãy cho biết, trong số những từ có thể thay thế cho nhau trong câu sau đây, với người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra, với từ nào trách nhiệm đó thấp nhất. Tại sao tác giả Chiếc lược ngà [Nguyễn Quang Sáng] lại chọn từ chắc?

Với lòng mong mỏi của anh,

[1]   chắc

[2]   hình như

[3]   chắc chắn

anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh

Trả lời:

Trong ba từ chắc/hình như/chắc chắn thì chắc chắn có độ tin cậy cao nhất, hình như có độ tin cậy thấp nhất. Tác giả chọn chắc [có độ tin cậy cao hơn hình như nhưng thấp hơn chắc chắn] cho thấy nhân vật tôi [người kể chuyện cũng chỉ dự đoán theo lôgíc, chưa biết chuyện gì sẽ thật sự xảy ra].

Câu 4 [trang 19 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ [truyện, thơ, phim, ảnh, tượng,...], trong đoạn văn đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.

Trả lời:

Mỗi lần đọc lại Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, trong trái tim tôi dường như đang bị thứ gì đó bóp nghẹn lại. Tình cảm gia đình vốn là thứ tình cảm thiêng liêng nhất trên đời thế nhưng những trang truyện viết về tình cảm cha con thời chiến ấy lại quá nhiều mất mát, đau thương. Tiếng kêu “Baaaaaa” xé lòng của bé Thu cuối trang truyện cứ vẩn vơ mãi trong tâm trí của tôi – tiếng kêu đầu tiên phát ra từ đứa trẻ thiếu thốn tình cha và cũng là tiếng gọi cuối cùng của cuộc đời cô bé. Xót xa biết nhường nào! Ôi, đất nước tôi! Một đất nước bé nhỏ nhưng cứ mãi oằn mình dưới gót giày ngoại xâm. Kết thúc trang truyện tôi chỉ mong sao đất nước nhỏ bé của chúng tôi mãi được hòa bình, để chúng tôi có thể sống mãi trong nụ cười hiền của cha và cái ôm ấm áp của mẹ.

Loigiaihay.com

Các thành phần biệt lập ngữ văn lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh:

  • Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán trong câu.
  • Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

I. Thành phần biệt lập là gì?

Thành phần biệt lập là những bộ phận tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Thành phần biệt lập gồm có thành phần tình thái và thành phần cảm thán.

Ví dụ:

  • Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hay hỏi thăm tôi.

[Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

  • Ô! Cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này.

[Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

II. Đặc điểm và công dụng của thành phần tình thái

Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

Ví dụ:

  • Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.

[Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

  • Không hiểu sao cứ đến lúc ấy ông Hai lại thấy buồn.

[Kim Lân, Làng]

1. Các từ ngữ in đậm trong hai ví dụ dẫn ỏ SGK, trang 18 có vai trò thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Cụ thể:

  • Ở câu a, người nói cho rằng sự việc nói đến trong câu là phải đúng như vậy, không thể khác.
  • Ở câu b, người nói cho rằng sự việc được nói đến trong câu là không chắc chắn hoặc có thể thế này hoặc có thể thế kia.

2. Nếu không có những từ ngữ: chắc, có lẽ thì nghĩa sự việc qủa câu chứa chúng vẫn không thay đổi, vì các từ ngữ này không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu mà chúng chỉ được dùng để thể hiện cách nhìn của người đối với sự việc được nói đến trong câu. Cụ thể:

  • Với lòng mong nhớ của anh, anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cô anh.
  • Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Vì khô tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.

III. Đặc điểm và công dụng của thành phần cảm thán

Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của ngưòi nói [vui, buồn, mừng, giận,…].

Ví dụ:

  • Trời ơi, dậy mau! Mưa đá! [Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]
  • Ối chao sớm với muộn mà có ăn thua gì! [Thạch Lam, Hai đứa trẻ]

1. Các từ ngữ in đậm [ồ, trời ơi] trong hai ví dụ dẫn ở SGK, trang 18, không chỉ sự vật hay sự việc nào cả.

2. Nhờ các từ ngữ: sao mà độ ấy vui thế [câu a], chỉ còn có năm phút [câu b] mà ta biết lí do của lời cảm thán trên.

3. Các từ ngữ: ồ, trời ơi được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói [ồ: vui; trời ơi: lo lắng, luyến tiếc…].

Xem thêm Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời

sống tại đây. 

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu dẫn ở SGK, trang 19.

Để làm bài tập này, các em cần xem lại đặc điểm và công dụng củạ thành phần tình thái và thành phần cảm thán.

a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

[Kim Lân, Làng]

Thành phần tình thái có lẽ thể hiện mức độ tin cậy của người nói.

b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.

[Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

Thành phần cảm thán Chao ôi bộc lộ cảm xúc mừng vui, xúc động của người nói.

c. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.

[Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà]

Thành phần tình thái hình như thể hiện mức độ tin cậy của người nói.

d. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được.

[Kim Lân, Làng]

Thành phần tình thái chả nhẽ thể hiệĩi thái độ nghi hoặc của ngưòi nói.

2. Bài tập này yêu cầu các em sắp xếp các từ ngữ dẫn ở SGK, trang 19, theo trình tự tăng dần độ tin cậy [hay độ chắc chắn].

  • Mức độ tin cậy thấp nhất: dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ.
  • Mức độ tin cậy cao hơn: chắc là, chắc hẳn.
  • Mức độ tin cậy cao nhất: chắc chắn.

3. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Trong các từ [chắc, hình như, chắc chắn], từ nào người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra, với từ nào trách nhiệm đó thấp?
  • Giải thích vì sao tác giả Chiếc lược ngà lại chọn từ chắc trong câu Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cô anh.

Trong các từ: chắc, hình như, chắc chắn:

  • Từ chắc chắn là từ mà ngưòi nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
  • Từ hình như là từ mà người nói chịu trách nhiệm thấp về độ tin cậy của sự việc do mình nói.

Trong câu: Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng… lấy cổ anh, tác giả chọn từ chắc là từ thể hiện mức độ tin cậy vừa phải của sự việc do người nói nói ra. Bởi vì đặt trong hoàn cảnh chiến tranh, cha con anh Sáu phải xa lìa nhau từ khi bé Thu còn quá nhỏ, anh Sáu không thể tuyệt đổi tin rằng con anh sẽ dễ dàng đón nhận anh. Song với tình phụ tử, anh tin tưởng con anh sẽ hạnh phúc khi anh trở về. Câu văn trên chỉ thể hiện sự phỏng đoán của tác giả về suy nghĩ diễn ra trong lòng anh Sáu nên không thể thiên về phía quá ít độ chắc chắn hay thiên về phía quá chắc chắn.

4. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ [truyện, thơ, phim, ảnh, tượng…].
  • Trong đoạn văn đó có câu chứạ thành phần tình thái hoặc cảm thán.

[Bài tập này học sinh tự làm.]

Related

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề