Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô 4054 05
Show Bộ giao thông vận tải Cục quản lý xây dựng và chất lượng CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Transport engineering construction and quality management bureau Online: <img src="http://cucqlxd.gov.vn/assets/frontend/images/uoGroup.gif" title="Báo giao thông" style="vertical-align:text-bottom" alt="Báo giao thông"> <span class="counter">Lượt truy cập: <script type="text/javascript" src="http://widget.supercounters.com/texthit.js">
Mục 3: Quy định chung3.1 Yêu cầu thiết kế đường ô tô3.1.1 Yêu cầu chung khi thiết kế là không chỉ tuân theo đầy đủ các quy định trong tiêu chuẩn này, mà phải nghiên cứu nhiều mặt để có một tuyến đường an toàn, hiệu quả và định hướng phát triển bền vững, lâu dài. 3.1.2 Phải phối hợp tốt các yếu tố của tuyến đường: bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang và tận dụng địa hình để tạo nên một tuyến đường đều đặn trong không gian, đảm bảo tốt tầm nhìn và ổn định cơ học, nhằm thực hiện các mục tiêu:
3.1.3 Về nguyên tắc, đường ô tô cấp cao (cấp I, II và III) tránh đi qua các khu dân cư. Khi thiết kế phải xét tới:
Hai chức năng này không tương hợp. Vì vậy với các đường cấp cao, lưu lượng lớn, hành trình dài cần khống chế tính tiếp cận để đảm bảo tính cơ động; với đường cấp thấp( cấp IV, V, VI) đảm bảo tốt tính tiếp cận. Đối với đường cấp cao phải đảm bảo:
3.1.4 Phải xét tới các phương án đầu tư phân kỳ trên cơ sở phương án tổng thể lâu dài. Phương án phân kỳ được đầu tư thích hợp với lượng xe cận kỳ nhưng phải là một bộ phận của tổng thể, tức là sau này sẽ tận dụng được toàn bộ hay phần lớn các công trình đã xây dựng phân kỳ. Khi thực hiện phương án phân kỳ phải xét đến việc dự trữ đất dùng cho công trình hoàn chỉnh sau này. 3.2 Xe thiết kế3.2.1 Xe thiết kế là loại xe phổ biến trong dòng xe để tính toán các yếu tố của đường. Việc lựa chọn loại xe thiết kế do người có thẩm quyền đầu tư quyết định. Các kích thước của xe thiết kế được quy định trong Bảng 1. Bảng 1 – Các kích thước của xe thiết kế Kích thước tính bằng mét
3.3 Lưu lượng xe thiết kế3.3.1 Lưu lượng xe thiết kế là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai. Năm tương lai là năm thứ 20 sau khi đưa đường vào sử dụng đối với các cấp I và II; năm thứ 15 đối với các cấp III và IV; năm thứ 10 đối với các cấp V, cấp VI và các đường thiết kế nâng cấp, cải tạo. 3.3.2 Hệ số quy đổi từ xe các loại về xe con lấy theo Bảng 2. Bảng 2 – Hệ số quy đổi từ xe các loại ra xe con
3.3.3 Các loại lưu lượng xe thiết kế 3.3.3.1 Lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai (viết tắt là Ntbnđ) có thứ nguyên xcqđ/nđ (xe con quy đổi/ngày đêm). Lưu lượng này được tham khảo khi chọn cấp thiết kế của đường và tính toán nhiều yếu tố khác. 3.3.3.2 Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm trong năm tương lai viết tắt là Ngcđ có thứ nguyên xcqđ/h (xe con quy đổi/giờ). Lưu lượng này để chọn và bố trí số làn xe, dự báo chất lượng dòng xe, tổ chức giao thông… Ngcđ có thể tính bằng cách:
Xem thêm bài viết liên quan: TCVN 8859 về cấp phối đá dăm, xem chi tiết và tải bản pdf 3.4 Cấp thiết kế của đường3.4.1 Phân cấp thiết kế là bộ khung các quy cách kỹ thuật của đường nhằm đạt tới:
3.4.2 Việc phân cấp kỹ thuật dựa trên chức năng và lưu lượng thiết kế của tuyến đường trong mạng lưới đường và được quy định theo Bảng 3. Bảng 3 – Bảng phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của đường và lưu lượng thiết kế
*) Trị số lưu lượng này chỉ để tham khảo. Chọn cấp hạng đường nên căn cứ vào chức năng của đường và theo địa hình. 3.4.3 Các đoạn tuyến phải có một chiều dài tối thiểu thống nhất theo một cấp. Chiều dài tối thiểu này đối với đường từ cấp IV trở xuống là 5 km, với các cấp khác là 10 km. Có thể bạn quan tâm: TCVN 8820 về bê tông nhựa nóng bản word và pdf 3.5 Tốc độ thiết kế, (Vtk)3.5.1 Tốc độ thiết kế là tốc độ được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đường trong trường hợp khó khăn. Tốc độ này khác với tốc độ cho phép lưu hành trên đường của cơ quan quản lý đường. Tốc độ lưu hành cho phép, phụ thuộc tình trạng thực tế của đường (khí hậu, thời tiết, tình trạng đường, điều kiện giao thông,…). 3.5.2 Tốc độ thiết kế các cấp đường dựa theo điều kiện địa hình, được qui định trong Bảng 4. Bảng 4 – Tốc độ thiết kế của các cấp đường
Nội dung chi tiết của tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế đường ô tô có tất cả 14 mục. Vì thời lượng không cho phép, cũng như để tiếp kiệm cho quý độc giả, DANGPHAT chỉ tóm tắt mục 3 tới Quý vị. Những yêu cầu trong mục 3 là những yêu cầu cơ bản để nắm vững lý thuyết thiết kế đường ô tô. Sau đây là các mục còn lại của TCVN 4054 về yêu cầu thiết kế nền đường ô tô. Quý vị có thể tải bản Word, pdf ở cuối bài viết. Mục 4: Mặt cắt ngang Mục: 5 Bình đồ và mặt cắt dọc Mục 6: Sự phối hợp các yếu tố của tuyến Mục 7: Nền đường Mục 8: Áo đường và kết cấu lề gia cố Mục 9: Thiết kế hệ thống các công trình thoát nước Mục 10: Cầu, cống, hầm và các công trình vượt qua dòng chảy Mục 11: Nút giao thông Mục 12: Trang thiết bị an toàn giao thông trên đường Mục 13: Các công trình phục vụ Mục 14: Bảo vệ môi trường Mời bạn đọc tải bản tcvn 4054 pdf tại đây: TCVN 4054 – 2005 về yêu cầu thiết kế đường ô tô Kết luận về TCVN 4054Trên đây là những thông tin cơ bản về tiêu chuẩn yêu cầu thiết kế đường ô tô TCVN 4054 năm 2005 do bộ giao thông vận tải ban hành mà dangphat.vn tổng hợp được. Chúng tôi tổng hợp những thông tin này với mục đích giúp người đọc hiểu rõ hơn về TCVN 4054 và không mất thời gian đọc. DANGPHAT xin chân thành cảm ơn Quý bạn đọc. Thi công nền đường là lĩnh vực mũi nhọn của chúng tôi, vì vậy rất mong quý bạn đọc thường xuyên cập nhật tin tức về pháp lý xây dựng tại website dangphat.vn của công ty Đăng Phát. Lưu ý: Để tổng hợp lại theo văn phong dễ hiểu, bài viết này sẽ có một số ngôn từ không giống với TCVN 4054, tuy nhiên nội dung đều bao hàm đầy đủ. Để xem chính xác nội dung của tiêu chuẩn về yêu cầu thiết kế đường ô tô, quý vị hãy tải bản PDF ở phía trên. Công ty xây dựng Đăng Phát xin chân thành cảm ơn. |