Trong đô thị trường hợp nào thì xe xin vượt không được báo hiệu xin vượt bằng còi trừ các xe ưu tiên

2020-11-08 20:40:01

Trả lời:

Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi muốn vượt phương tiện khác phải tuân thủ quy tắc sau (Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008):

- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

+ Khi xe điện đang chạy giữa đường;

+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

- Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

+ Không bảo đảm các điều kiện khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;

+ Trên cầu hẹp có một làn xe;

+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

 Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

- Đối với xe đi phía trước, khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

Vượt xe không đúng quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

- Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm i khoản 4 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5);

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm d khoản 5 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5);

- Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5);

Trong đô thị trường hợp nào thì xe xin vượt không được báo hiệu xin vượt bằng còi trừ các xe ưu tiên

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

-  Vượt bên phải trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm h khoản 3 Điều 6)

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ trường hợp vi phạm vượt bên phải trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm c khoản 4 Điều 6);

Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 6) ;

- Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm b khoản 7 Điều 6). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6)

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

Vượt xe không đúng quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm h khoản 3 Điều 7);

Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 7). bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7);

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng (điểm d khoản 1 Điều 8);

BBT

Xin cho hỏi về vấn đề: Vi phạm quy định về vượt xe bằng còi. Tôi làm thêm giờ 11h đêm mới bắt đầu về. Khi tôi lái xe ô tô có xin vượt bằng còi trong khu vực đông dân cư nhưng lại bị cảnh sát phạt vi phạm. Cho tôi hỏi tại sao tôi lại bị phạt và mức phạt cụ thể là bao nhiêu? Tôi muốn nộp phạt tại chỗ luôn có được không? Trường hợp lập biên bản thì có được giữ giấy phép lái xe của tôi không?

Trong đô thị trường hợp nào thì xe xin vượt không được báo hiệu xin vượt bằng còi trừ các xe ưu tiên
Với trường hợp về vi phạm quy định về vượt xe bằng còi Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về trường hợp vượt xe bằng còi

Căn cứ Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về vượt xe:

Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn”.

Như vậy, theo quy định này thì khi xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi. Trường hợp xe xin vượt trong khu đô thị hoặc khu dân cư thì chỉ sử dụng đèn xin vượt không sử dụng còi để xin vượt trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ. Do đó, trường hợp bạn đi trong khu vực dân cư mà sử dụng còi xin vượt xe lúc 23 giờ thì đã vi phạm quy định nêu trên.

Thứ hai, quy định về xử phạt lỗi bấm còi trong khu dân cư sau 22 giờ

Với quy định trên thì khi xin vượt trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ ở khu dân cư chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn mà không được xin vượt bằng còi.

Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;”

Như vậy, đối với lỗi điều khiển ô tô bấm còi sau 22h ngày hôm trước đến 05h ngày hôm sau bạn sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

-->Mức phạt đối với lỗi bấm còi xe ô tô vào 11 giờ đêm theo quy định hiện hành

Thứ ba, quy định về việc nộp phạt tại chỗ

Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.

Mặt khác, Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:

“Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản

1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân; tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này”.

Như vậy:

Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Người có thẩm quyền xử phạt (CSGT) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, đồng thời giao cho người vi phạm 01 bản. Do đó, bạn vi phạm lỗi bấm còi sau 22 giờ với mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng thì bạn không được phép nộp phạt tại chỗ.

Trong đô thị trường hợp nào thì xe xin vượt không được báo hiệu xin vượt bằng còi trừ các xe ưu tiên

Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xử lý vi phạm khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Xử phạt lỗi đi xe ô tô còi xe bị hỏng và thủ tục nộp phạt qua bưu điện