Ý nghĩa của việc thực hành giải toán ở tiểu học

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ KHA PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP PHÂN SỐ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiều học HÀ NỘI – 2015 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ KHA PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP PHÂN SỐ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiều học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Văn Đệ HÀ NỘI – 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Đệ - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận. Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên tôi vẫn chưa đi sâu khai thác hết được, vẫn còn nhiều thiếu xót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Kha LỜI CAM ĐOAN Đề tài khóa luận: “Phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh Tiểu học qua việc giải các bài tập Phân số ” được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Đệ. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu được trong đề tài là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Kha DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh HSTH : Học sinh Tiểu học GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo GV : Giáo viên THT : Tự học toán MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3 Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 1.1. Tầm quan trọng và vai trò của bài tập toán ................................................ 4 1.2. Một số vấn đề về kĩ năng giải toán cho HSTH .......................................... 6 1.2.1. Kĩ năng .................................................................................................... 6 1.2.2. Kỹ năng giải toán .................................................................................... 7 1.3. Nội dung triển khai dạy học phân số ở Tiểu học ....................................... 8 1.4. Khảo sát thực trạng của việc dạy học phân số ở Tiểu học ......................... 9 1.4.1. Thực trạng chung .................................................................................... 9 Chương 2. PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP PHÂN SỐ ........................ 12 2.1. Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh tiểu học thông qua việc giải các bài tập phân số .................................................... 12 2.1.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng động cơ tự học Toán cho học sinh tiểu học....... 12 2.1.2. Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động cho học sinh thực hành trải nghiệm thông qua hoạt động giải toán phân số .............................................. 15 2.1.3. Biện pháp 3: Xây dựng các chuyên đề hướng dẫn học sinh tự học mô – đun “Phân số” ................................................................................................ 20 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh tiểu học thông qua việc giải các bài tập phân số .................................................... 23 2.2.1. Bài tập rút gọn phân số ......................................................................... 23 2.2.2. Bài tập quy đồng phân số ...................................................................... 27 2.2.3. Bài tập so sánh phân số ........................................................................ 32 2.2.4. Bài tập thực hiện các phép tính trên phân số ....................................... 35 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục là chìa khóa vàng cho mọi quốc gia, mọi dân tộc tiến tới tương lai. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ngày nay, tất cả các Quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới giáo dục, trong đó có giáo dục Tiểu học. Tiểu học được xem là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Trong chương trình ở Tiểu học môn Toán có vị trí và ý nghĩa quan trọng. Nhiệm vụ cơ bản của môn Toán là giúp học sinh nắm được hệ thống kiến thức toán học ở phổ thông và những kĩ năng cơ bản về toán học. Trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Các kiến thức toán học được đưa vào chương trình Tiểu học, gồm 5 tuyến kiến thức cơ bản sau: 1. Số học 2. Đại lượng và đo đại lượng 3. Các yếu tố đại số 4. Hình học 5. Giải bài toán có lời văn Các tuyến kiến thức này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, trọng tâm và đồng thời cũng là hạt nhân của nội dung môn Toán bậc Tiểu học là các kiến thức, kĩ năng số học. Trong nội dung dạy học số học thì phân số là một chủ đề quan trọng góp phần không nhỏ vào việc hình thành, củng cố kiến thức cho học sinh, rèn luyện cho các em kĩ năng giải toán, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, những phẩm chất người lao động. 1 Chính vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài “Phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh tiểu học thông qua việc giải các bài tập phân số”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp phát triển kĩ năng giải toán cho HSTH thông qua việc giải các bài tập phân số. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc phát triển kĩ năng giải toán cho HSTH. - Nghiên cứu nội dung, chương trình dạy học phân số ở Tiểu học. - Xây dựng quy trình, hệ thống bài tập để phát triển kỹ năng giải toán cho HSTH thông qua nội dung phân số. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Một số biện pháp phát triển kỹ năng giải toán cho HSTH thông qua việc giải các bài tập phân số. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp phát triển kỹ năng giải toán cho HSTH thông qua việc giải các bài tập phân số. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu cơ sở lí luận + Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học môn Toán, tâm lí học, lí luận dạy học môn Toán. + Các sách báo, các bài viết về khoa học toán phục vụ cho đề tài. + Các sách tham khảo, Toán tuổi thơ, Giúp em vui học Toán,… 6.2.Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm với lớp học thực nghiệm và lớp học đối chứng trên cùng một lớp đối tượng. 6.3.Phƣơng pháp điều tra – Quan sát + Trao đổi và thảo luận về những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức hoạt 2 động học tập giúp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong việc học tập môn Toán ở Tiểu học. + Dự giờ, quan sát việc dạy học của giáo viên và việc học của học sinh trong quá trình khai thác các bài tập trong sách giáo khoa. 7. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 2 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chƣơng 2. Phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh tiểu học thông qua việc giải các bài tập phân số. 3 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tầm quan trọng và vai trò của bài tập toán Bài toán là một tình huống kích thích đòi hỏi một lời giải đáp không có sẵn ở người giải tại thời điểm bài toán được đưa ra. Môn Toán có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển tư duy, hình thành kiến thức cho học sinh Tiểu học. Với HS có thể xem giải toán là hình thức chủ yếu của hoạt động toán học. Các bài tập toán ở trường Tiểu học là một phương tiện rất hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng kĩ xảo, ứng dụng toán học vào thực tiễn. Ta đã biết bài toán là một dạng của bài tập toán học cho nên để hiểu được vai trò của việc giải bài toán về phân số ta sẽ đi tìm hiểu về vị trí cũng như vai trò, chức năng của bài tập toán học ở trường Tiểu học. Bài tập có vai trò quan trọng trong môn Toán, dạy toán là dạy hoạt động toán học. Điều căn bản là bài tập có vai trò là giá mang hoạt động của học sinh, các bài tập toán ở trường tiểu học là một phương tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy và hình thành kỹ năng, kỹ xảo, ứng dụng toán học vào thực tiễn. Thông qua việc giải quyết bài tập, học sinh phải thực hiện những hoạt động nhất định, bao gồm cả nhận dạng và thể hiện định nghĩa, quy tắc hay phương pháp những hoạt động toán học phức tạp, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học, những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động ngôn ngữ. Hoạt động của học sinh liên hệ mật thiết với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, chính vì vậy mà vai trò của bài tập toán học được thể hiện trên cả ba bình diện. 4 Thứ nhất: Trên bình diện mục tiêu dạy học, bài tập toán học ở trường Tiểu học là giá mang những hoạt động mà việc thực hiện các hoạt động đó thể hiện mức độ đạt mục tiêu. Mặt khác, những bài tập cũng thể hiện những chức năng khác nhau hướng đến việc thực hiện các mục tiêu dạy học môn toán cụ thể là: Hình thành củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học, kể cả kỹ năng ứng dụng toán học vào thực tiễn. Phát triển năng lực trí tuệ: rèn luyện những hoạt động tư duy hình thành những phẩm chất trí tuệ, trí tưởng tượng không gian. Thứ hai: Trên bình diện nội dung dạy học, những bài tập toán học là giá mang hoạt động liên hệ với những nội dung nhất định để người học kiến tạo những tri thức nhất định trên cơ sở đó thực hiện những mục tiêu dạy học khác. Những bài tập toán còn là một phương tiện cài đặt nội dung để hoàn chỉnh hay bổ sung cho những tri thức nào đó đã được trình bày trong phần lí thuyết. Thứ ba: Trên bình diện phương pháp dạy học, bài tập toán học là giá mang hoạt động để người học kiến tạo những tri thức nhất định và trên cơ sở đó thực hiện các mục tiêu dạy học khác. Khai thác tốt những bài tập như vậy sẽ góp phần tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo được thực hiện độc lập, linh hoạt trong giao lưu. Trong thực tiễn dạy học, bài tập được sử dụng với những dụng ý khác nhau về phương pháp dạy học. Đảm bảo trình độ xuất phát, gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố hoặc kiểm tra. Đặc biệt là về mặt kiểm tra, bài tập là phương tiện đánh giá mức độ, kết quả dạy và học, khả năng làm việc độc lập và trình độ phát triển của HS. Một bài tập cũng có thể nhằm vào một hay nhiều dụng ý trên, nhưng cũng có thể bao hàm những ý đồ nhiều mặt. 5 1.2. Một số vấn đề về kĩ năng giải toán cho HSTH 1.2.1. Kĩ năng 1.2.1.1. Khái niệm Kỹ năng là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định. Kỹ năng là một nghệ thuật, là khả năng vận dụng hiểu biết có được ở bạn để đạt được mục đích của mình, kỹ năng còn có thể đặc trưng như toàn bộ thói quen nhất định, kỹ năng là khả năng làm việc có phương pháp. Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Trong toán học kỹ năng là khả năng giải các bài toán, thực hiện các chứng minh cũng như phân tích có phê phán các lời giải và chứng minh nhận được. Như vậy dù phát biểu dưới góc độ nào, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức [khái niệm, cách thức, phương pháp...] để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Nói đến kỹ năng là nói đến cách thức thủ thuật và trình tự thực hiện các thao tác hành động để đạt được mục đích đã định. Kỹ năng chính là kiến thức trong hành động. 1.2.1.2. Đặc điểm của kỹ năng Trong vận dụng, ta thường chú ý đến những đặc điểm của kỹ năng: Bất kỳ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết, đó là kiến thức, bởi vì cấu trúc của kỹ năng bao gồm: hiểu mục đích - biết cách thức đi đến kết quả - hiểu những điều kiện để triển khai các cách thức đó. Kiến thức là cơ sở của các kỹ năng khi các kiến thức đó phản ánh đầy đủ các thuộc tính bản chất của đối tượng, được thử nghiệm trong thực tiễn và tồn tại trong ý thức với tư cách của hành động. 1.2.1.3. Sự hình thành kỹ năng 6 Để hình thành được kỹ năng trước hết cần có kiến thức làm cơ sở cho việc hiểu biết, luyện tập từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện được hành động theo đúng mục đích yêu cầu... Kỹ năng chỉ được hình thành thông qua quá trình tư duy để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra. 1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng Nội dung bài toán: Nhiệm vụ đặt ra được trừu tượng hoá hay bị che phủ bởi những yếu tố phụ làm lệch hướng tư duy có ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng. Tâm thế và thói quen cũng ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng. Việc tạo ra tâm thế thuận lợi trong học tập sẽ giúp học sinh dễ dàng trong việc hình thành kỹ năng. Kỹ năng khái quát nhìn đối tượng một cách toàn thể ở mức cao hay thấp. 1.2.2. Kỹ năng giải toán 1.2.2.1. Khái niệm Giải một bài toán là tiến hành một hệ thống hành động có mục đích, do đó chủ thể giải toán còn phải nắm vững tri thức về hành động, thực hiện hành động theo các yêu cầu cụ thể của tri thức đó, biết hành động có kết quả trong những điều kiện khác nhau. Trong giải toán, theo tôi quan niệm về kỹ năng giải toán của học sinh như sau: “Đó là khả năng vận dụng có mục đích những tri thức và kinh nghiệm đã có vào giải những bài toán cụ thể, thực hiện có kết quả một hệ thống hành động giải toán để đi đến lời giải bài toán một cách khoa học”. 1.1.2.2. Các yêu cầu rèn luyện kỹ năng giải toán cho HS Truyền thụ tri thức, rèn luyện kỹ năng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của môn Toán. Rèn luyện kỹ năng toán học và kỹ năng vận dụng toán học vào thực tiễn mà trước tiên là kỹ năng giải toán nhằm đạt được những yêu cầu cần thiết sau: - Giúp học sinh hình thành và nắm vững những mạch kiến thức cơ bản 7 xuyên suốt chương trình. - Giúp học sinh phát triển năng lực trí tuệ. - Coi trọng việc rèn luyện khả năng tính toán trong giờ học, đó là sự phát triển trí tuệ cho học sinh qua môn Toán gắn bó với việc rèn luyện các kỹ năng thực hành. - Giúp học sinh rèn luyện các phẩm chất đạo đức và thẩm mỹ: tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, các thói quen tự kiểm tra, đánh giá để tránh sai lầm có thể gặp. 1.3. Nội dung triển khai dạy học phân số ở Tiểu học Nội dung dạy học phân số chính thức dạy ở lớp 4, nhưng ngay ở lớp 2, 3 phân số được giới thiệu một cách ẩn tàng. Sau mỗi lần dạy học bảng chia 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 học sinh được làm quen chủ yếu dựa trên hình ảnh trực quan với 1 1 1 1 1 1 1 1 ; ; ; ; ; ; ; . Với cách 2 3 4 5 6 7 8 9 viết như vậy đọc là “một phần hai”, “một phần ba”,… chưa giới thiệu tên gọi chung là phân số, chưa giới thiệu tử số, mẫu số. Sau khi dạy học bài “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số” [xem [3], tr. 28] HS được sử dụng kiến thức này trong thực hành tính, giải toán có lời văn. Đến lớp 4, nội dung phân số mới được chính thức dạy. Kiến thức chủ yếu của học kì II lớp 4 là phân số và các phép tính phân số. Đầu học kì I của lớp 5 có bổ sung thêm về phân số thập phân, hỗn số để chuẩn bị cho dạy học số thập phân. Nội dung dạy học phân số trong toán 4 sắp xếp thành hai nhóm bài: + Nhóm bài thứ nhất gồm các bài học về: - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên. - Phân số bằng nhau, tính chất cơ bản về phân số. 8 - Rút gọn phân số. - So sánh phân số [trường hợp có cùng mẫu số và trường hợp khác mẫu số]. + Nhóm bài bài thứ hai bao gồm các bài học và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số: - Phép cộng và phép trừ phân số [trường hợp có cùng mẫu số và trường hợp có mẫu số khác nhau]. - Phép nhân và phép chia phân số. Trong sách giáo khoa Tiểu học, các tính chất của phân số được đưa vào phần luyện tập thực hành: - Tính chất giao hoán của phép cộng, phép nhân. - Tính chất kết hợp của phép cộng, phép nhân. - Một tổng nhân với một số, một số nhân với một tổng. 1.4. Khảo sát thực trạng của việc dạy học phân số ở Tiểu học 1.4.1. Thực trạng chung Bắt đầu từ năm học 2005 - 2006 chương phân số và các phép tính về phân số được đưa xuống dạy ở lớp 4. Đây là một nội dung tương đối khó đối với học sinh lớp 4 các em mới bắt đầu học khái niệm và phải thực hành luôn. Theo chương trình cũ thì các em học các phép tính ở lớp 5, khi các em đã học ôn lại những kiến thức về số tự nhiên rất kĩ. Chương “Phân số - Các phép tính về phân số” gồm các nội dung sau: + Hình thành khái niệm về phân số: HS cần nắm được mỗi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1. Số 1 có thể viết dưới dạng phân số có tử số và mẫu số bằng nhau và khác 0. + Hình thành khái niệm và các tính chất, tác dụng cơ bản về phân số bằng nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số. + Hình thành quy tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số, so 9 sánh phân số với 1,… Vận dụng để sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn [hoặc từ lớn xuống bé]. + Hình thành quy tắc phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số, kết hợp giải các bài toán bốn phép tính về phân số và các dạng toán có liên quan đến nội dung đại lượng, đo đại lượng, các yếu tố đại số, hình học,… Đây là nội dung mà HS thường mắc sai lầm trong khi thực hành luyện tập nhưng cũng là những dạng toán giúp học sinh rèn luyện tư duy, bộc lộ về năng khiếu toán của mình. Như vậy để học sinh có được những kiến thức, kỹ năng về phân số và vận dụng vào giải các bài toán bốn phép tính về phân số là rất quan trọng. Vị trí của việc dạy học giải toán lại càng quan trọng hơn. 1.4.1.2. Những hạn chế, khó khăn gặp phải khi dạy phần phân số - Cấu trúc nội dung, chương trình sách giáo khoa mới của Tiểu học nói chung, của lớp 4 nói riêng có những thay đổi so với nội dung, chương trình cũ. Đối với môn toán lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số - Các phép tính về phân số” đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là một nội dung khó đối với GV và HS. Trước khi học phần này các em đã được học về dấu hiệu chia hết cho 2;3;5 và 9. Nhưng đến chương “Phân số” với các tính chất và các phép toán của “Phân số”. Đặc biệt là vận dụng các phép toán để giải các bài toán bốn phép tính về phân số, các bài toán có lời văn liên quan đến phân số, học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Sau khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính [ở phần lý thuyết] các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các phép tính về sau các em rất dễ nhầm lẫn sang phép tính trước mới học và những sai lầm này trở nên phổ biến ở nhiều học sinh. * Khó khăn: Môn Toán lớp 4 là một bước chuyển từ tư duy cụ thể của lớp 1,2,3 sang tư duy tổng quát trừu tượng ở lớp 4. Đối với chương trình toán ở Tiểu học từ khối 1 đến khối 3 HS được học những kiến thức sơ giản ban 10 đầu về toán học nên HS dễ nắm bắt kiến thức, vận dụng kiến thức vào để rèn kỹ năng tính toán. Bắt đầu từ lớp 4, kiến thức toán học được nâng cao lên rõ rệt ở tất cả các mạch kiến thức như đại lượng, yếu tố hình học, số học,… Nhưng mới nhất đối với học sinh khối lớp 4 đó là mạch kiến thức về phân số. - Học sinh còn chịu nhiều “sức ép” , học quá tải mà chưa phát huy được trí lực của mình. - Quá nhiều các loại sách tham khảo trên thị trường sách, điều này đã khiến cho học sinh và phụ huynh gặp khó khăn trong việc lựa chọn cho mình những cuốn sách phù hợp. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương này, tôi đã trình bày các khái niệm về kỹ năng, kỹ năng giải toán và cơ sở lí luận của việc phát triển kĩ năng giải toán cho HSTH. Các kiến thức về phân số được giảng dạy ở giai đoạn cuối Tiểu học, các bài toán liên quan đến nội dung Phân số chủ yếu ở trong chương trình lớp 4 và một phần ở lớp 5. Đây là giai đoạn để học sinh hoàn thiện kiến thức và kĩ năng giải toán của mình để có thể chuẩn bị tốt cho các bậc học tiếp theo. Chính vì vậy giáo viên cần phải chuẩn bị cho mình những kiến thức cần thiết cho việc dạy học các nội dung phân số. Nó có ý nghĩa quan trọng và người giáo viên cần hướng dẫn học sinh thông qua các hoạt động cụ thể để rèn luyện và phát triển kỹ năng giải toán cho học sinh Tiểu học. 11 Chƣơng 2 PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP PHÂN SỐ 2.1. Một số biện pháp phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh tiểu học thông qua việc giải các bài tập phân số Sau khi nghiên cứu và hiểu được đặc điểm của học sinh Tiểu học, đặc biệt là về kĩ năng giải toán của học sinh Tiểu học chúng tôi đề xuất những biện pháp sau để phát triển kĩ năng giải toán cho học sinh tiểu học qua việc giải các bài tập phân số. 2.1.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng động cơ tự học Toán cho học sinh tiểu học Để HS có một kĩ năng giải toán tốt trong tất cả các bài tập thì cần phải có nhiều yếu tố, một yếu tố quan trọng và không thể thiếu đó chính là khả năng tự học của HS. Nhưng không phải HS nào cũng có khả năng và ý thức tự học tốt. Chính vì vậy mà tôi đưa ra biện pháp: “Bồi dưỡng động cơ tự học Toán cho học sinh Tiểu học”. 2.1.1.1. Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp a, Phát triển kỹ năng xác định mục đích Để đạt được hiệu quả trong quá trình THT, điều kiện tiên quyết là người học cần có kỹ năng xác định mục đích THT. Mục đích được hiểu là cái đích cần phải đạt được trong quá trình THT. Trong quá trình THT, việc đầu tiên người học cần xác định được mình cần đạt được mục đích gì khi học về phần nội dung cụ thể. Để xác định mục đích một cách hiệu quả người học cần xác định mục đích THT theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Mục đích phải cụ thể, rõ ràng, càng chi tiết càng tốt. Nguyên tắc 2: Mục đích có thể đo lường và đánh giá một cách rõ ràng. Ví dụ, khi tự học về nội dung môn Toán học nào đó, mục đích đạt được là 12 phải nắm vững kiến thức và vận dụng trong các bài tập để đạt được mức độ khá trở lên. Nguyên tắc 3: Mục đích đề ra phải có thách thức phù hợp. Tức là mục đích đề ra phải cho thấy người học cần phải nỗ lực và cần phải có kỉ luật mới có thể đạt được. Ví dụ, khi người học đã hiểu sâu sắc về nội dung bài học thì mục đích đề ra không phải là để giải quyết những bài toán vận dụng đơn giản mà phải đặt ra những mục đích cao hơn như vận dụng những bài toán phức tạp hơn. Tuy nhiên những mục đích đề ra phải phù hợp với khả năng của bản thân, nếu mục đích quá khó và vượt ngoài khả năng thì tính thách thức ở đây cũng trở nên vô nghĩa. Nguyên tắc 4: Mục đích đề ra phải đảm bảo thời gian để hoàn thành. Cần xác định thời hạn hoàn thành đối với từng mục đích. Ví dụ, xác định thời gian đạt được mục đích trong quá trình THT cả học phần và mục đích đạt được khi THT một nội dung cụ thể. Vì vậy GV cần giúp HS hiểu rõ: - Khái niệm tự học, các hình thức tự học, các cấp độ tự học, những tiêu chí xác định cấp độ tự học của bản thân, cách tiến hành các giai đoạn tự học. - Ý nghĩa của việc tự học cá nhân cũng như đối với xã hội trong thời đại hiện nay. - Những nhân tố tác động không tốt đến tự học và những nhân tố thúc đẩy việc tự học. - Một số tấm gương và kết quả tự học tiêu biểu [thế giới, trong nước, trong trường, trong lớp,…] b, Phát triển kĩ năng tạo động cơ tự học Toán Một trong những kỹ năng quan trọng quyết định hiệu quả của việc THT là kỹ năng tạo động cơ THT. Để có kĩ năng tạo động cơ trong quá trình THT, người học cần thực hiện nhiệm vụ THT theo các nguyên tắc sau: 13

Video liên quan

Chủ Đề