Bài 13 sách bt toán 8 tập 1

Giải chi tiết sách bài tập Toán 8 Cánh diều bài 13: Hình chữ nhật. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Bài tập 3.20 trang 39 SBT toán 8 tập 1 kết nối:

Cho tam giác ABC cân tại A, AH là đường cao. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC. Gọi D, E lần lượt là điểm sao cho M là trung điểm của HD, N là trung điểm của HE.

  1. Chứng minh AHBD, AHCE, BCED là những hình chữ nhật.
  1. Tại sao giao điểm của BE và CD là trung điểm của AH?
  1. Giải thích tại sao DH = HE, BE = CD.

Bài tập 3.21 trang 39 SBT toán 8 tập 1 kết nối:

Hai đường trung tuyến BM, CN của tam giác ABC cân tại A cắt nhau tại G. Gọi H, K lần lượt là điểm sao cho trung điểm của GH là M, trung điểm của GK là N. Chứng minh tứ giác BCHK là hình chữ nhật.

Bài tập 3.22 trang 39 SBT toán 8 tập 1 kết nối:

1. Sử dụng tính chất tổng các góc của một tam giác bằng 180° để chứng minh:

  1. Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền.
  1. Tam giác ABC có đường trung tuyến AM bằng nửa BC thì vuông tại A.

2. Sử dụng tính chất hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau để chứng minh a), b) của ý 1.

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách bài tập Toán 8 cánh diều, Giải SBT Toán 8 CD, Giải sách bài tập Toán 8 Cánh diều bài 13 Hình chữ nhật

Mà ∆ABC cân tại A có AH là đường cao nên đồng thời là đường trung tuyến, do đó H là trung điểm của BC, suy ra BH = HC.

Từ đó, AD = BH = HC = AE

Tứ giác ADHC có: AD // HC, AD = HC nên ADHC là hình bình hành.

Tứ giác ABHE có: AE // BH, AE = BH nên ABHE là hình bình hành

Vì ADHC là hình bình hành nên CD cắt AH tại trung điểm của AH.

Vì AEHB là hình bình hành nên BE cắt AH tại trung điểm của AH.

Vậy giao điểm của BE và CD là trung điểm của AH.

  1. Do AHBD, AHCE là các hình chữ nhật nên AB = DH, AC = HE (hai đường chéo bằng nhau).

Mà AB = AC (do ∆ABC cân tại A) nên DH = HE.

Do BCED là hình chữ nhật (chứng minh câu a) nên CD = BE (hai đường chéo bằng nhau).

Bài 3.21 trang 39 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Hai đường trung tuyến BM, CN của tam giác ABC cân tại A cắt nhau tại G. Gọi H, K lần lượt là điểm sao cho trung điểm của GH là M, trung điểm của GK là N. Chứng minh tứ giác BCHK là hình chữ nhật.

Lời giải:

Vì BM, CN là trung tuyến của ∆ABC nên M, N lần lượt là trung điểm của AC, AB.

Do M là trung điểm của AC và của GH nên AGCH là hình bình hành

Từ đó HC = AG và HC // AG. (1)

Do N là trung điểm của AB và của GK nên AGBK là hình bình hành

Suy ra KB = AG và KB // AG. (2)

Từ (1) và (2) suy ra BK = CH và BK // CH.

Tứ giác BCHK có hai cạnh đối BK, CH bằng nhau và song song nên là một hình bình hành.

Vì tam giác ABC cân tại A nên trung tuyến AG là đường cao tức AG ⊥ BC hay KB ⊥ BC, suy ra BCHK là hình chữ nhật.

Bài 3.22 trang 39 sách bài tập Toán 8 Tập 1: 1. Sử dụng tính chất tổng các góc của một tam giác bằng 180° để chứng minh:

  1. Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền.
  1. Tam giác ABC có đường trung tuyến AM bằng nửa BC thì vuông tại A.

2. Sử dụng tính chất hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau để chứng minh a), b) của ý 1.

Lời giải:

1)

  1. Cho tam giác ABC vuông tại A. Do B là góc nhọn, có điểm M thuộc BC sao cho BAM^=ABM^; tam giác ABM cân tại M nên MA = MB.

Do BAM^+MAC^=ABM^+ACM^=90° nên suy ra MAC^=ACM^, do đó tam giác ACM cân tại M tức là MA = MC.

Vậy MA=MB=MC=12BC.

  1. Ngược lại, nếu có M thuộc BC sao cho MA=MB=MC=12BC thì tam giác MAB cân tại M, tam giác MAC cân tại M, suy ra MAB^=B^;MAC^=C^

Ta có: A^=MAC^+MAB^

Nên A^=B^+C^ mà A^+B^+C^=180° nên A^=90°.

Vậy tam giác ABC vuông tại A.

2. M là trung điểm của cạnh BC của tam giác ABC; lấy điểm P sao cho M là trung điểm của AP thì ABPC là một hình bình hành.