Bài tập di truyền liên kết với giới tính nâng cao

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 15: Di truyền liên kết với giới tính [Nâng Cao] giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 15 trang 60: – Quan sát hình 15.2 và giải thích sự di truyền màu mắt ở ruồi giấm.

– Có nhận xét gì về sự khác nhau ở phép lai thuận và phép lai nghịch?

Lời giải:

– Vì trong phép lai thuận, F2 có tỉ lệ 3 mắt đỏ : 1 mắt trứng, do đó màu mắt bị chi phối bởi một gen, trong đó mắt đỏ là tính trạng trội còn mắt trắng là tính trạng lặn.

Nếu gen màu mắt nằm trên NST thường thì ruồi mắt trắng ở F2 không thể toàn là ruồi đực. Vì vậy kết quả lai thuận chỉ giải thích được khi cho rằng gen màu mắt nằm trên NST X. Sự di truyền màu mắt từ P đến F1 trong phép lai nghịch là sự di truyền chéo.

Tỉ lệ phân bố KH theo 2 giới tính ở F2 khác nhau:

      + Ở lai thuận: 2/4 cái mắt đỏ, 1/4 đực mắt đỏ, 1/4 đực mắt trắng.

      + Ở lai nghịch: 1/4 cái mắt đỏ, 1/4 đực mắt đỏ, 1/4 cái mắt trắng, 1/4 đực mắt trắng.

– Phép lai thuận và phép lai nghịch có kết quả khác nhau vì cặp tính trạng màu mắt do một cặp gen quy định, cặp gen này nằm trên NST X, nên sự di truyền tính trạng này liên quan đến sự phân li tổ hợp của cặp NST giới tính trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Trong đó, XY chỉ cần một alen lặn đã biểu hiện kiểu hình, còn XX thì cần 2 alen lặn mới biểu hiện kiểu hình.

Lời giải:

– Kết quả phép lai cho thấy màu mắt đỏ là tính trạng trội, còn mắt trắng là lặn.

+ Quy ước: Gen W: mắt đỏ, w: mắt trắng.

+ Theo Moocgan, các gen này nằm trên NST X. Màu mắt diễn ra sự di truyền chéo [phép lai nghịch]: tính trạng của ruồi mẹ truyền cho con đực, còn tính trạng của ruồi bố truyền cho con cái. Tỉ lệ kiểu hình phân bố không đều ở F2 trong hai giới tính [phép lai thuận] và đồng đều ở hai giới tính [phép lai nghịch].

+ Cơ sở tế bào học của phép lai là: sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và sự tổ hợp của chúng ta qua thụ tinh đã đưa đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định màu mắt.

+ NST Y không mang gen quy định màu mắt, vì vậy ruồi đực chỉ cần NST X mang một gen lặn w [XwY] là biểu hiện mắt trắng. Còn ruồi cái cần phải cả cặp XX đều mang gen lặn [Xw Xw] mới biểu hiện mắt trắng, vì vậy ruồi cái mắt trắng thường hiếm.

+ Phép lai thuận và nghịch nêu trên cho kết quả khác nhau, không giống như lai thuận và nghịch về một cặp tính trạng quy định bởi một cặp gen trên cặp NST thường đều cho kết quả như nhau.

– Sai, vì bệnh mù màu và bệnh máu khó đông không chỉ biểu hiện ở nam giới mà còn biểu hiện ở nữ giới nhưng hiếm hơn.

Lời giải:

– Gen trên NST X: Tính trạng lặn từ bố truyền cho con gái và được biểu hiện ở cháu ngoại trai. Sự di truyền chéo.

– Gen trên NST Y: Thường NST Y ở các loài chứa ít gen. Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y chỉ truyền trực tiếp cho giới dị giao tử [XY], cho nên tính trạng do gen đó quy định được truyền cho 100% số các thể dị giao tử [di truyền thẳng].

– Đặc điểm di truyền của các tính trạng do các gen trên NST X và NST Y quy định: Sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh đã đưa đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính.

Lời giải:

– Trong thực tiễn, người ta dựa vào những tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực cái, điều chỉnh tỉ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất.

VD: + Ở gà, người ta dựa vào gen trội A trên NST X quy định lông vằn để phân biệt trống, mái từ khi mới nở. Gà trống con mang cặp X^A X^A nên mức độ vằn ở đầu rõ hơn gà mái con mang XAY.

   + Tằm đực cho tơ nhiều hơn tằm cái. Người ta dựa vào gen A trên NST X tạo trứng sẫm màu để phân biệt con đực và con cái ngay từ giai đoạn trứng. Bằng phương pháp lai người ta chủ động tạo ra trứng tằm [đã thụ tinh] mang cặp NST XAXa cho màu sáng phát triển thành tằm đực.

Lời giải:

– Bệnh thường gặp ở nam và ít gặp ở nữ → gen gây bệnh nằm trên NST X.

– Con trai [3] và chồng cô con gái [5] bị mù màu: XmY.

– Bố [2] bình thường: XMY.

– Con gái [7] mù màu: XmXm.

– Con trai [3] mù màu và bố mẹ bình thường → mẹ [1]: XMXm.

– Con gái [4] bình thường sinh có gái mù màu → con gái [4]: XMXm.

– Con gái [6] bình thường nhận giao tử Xm từ bố bị bệnh → con gái [6]: XMXm

a] Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1.

b] Khi cho gà F1 giao phối với nhau thì kết quả ở F2 như thế nào?

Cho biết màu lông do 1 gen chi phối.

Lời giải:

a. F1 phân li gà trống, gà mái có tỉ lệ khác nhau, có hiện tượng di truyền chéo → Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X.

– Ở gà: gà trống: XX và gà mái: XY.

– Gà trống lông vằn F1 nhận giao tử X mang gen quy định tính trạng lông vằn từ gà mái mẹ và 1 giao tử X mang gen quy định tính trạng lông không vằn từ gà trống cha → Tính trạng lông vằn trội hoàn toàn so với tính trạng lông không vằn.

– Sơ đồ lai:

P: XAY     ×   XaXa

Gp:      XA : Y         Xa

F1:   XAXa : XaY [1 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông không vằn]

b. Sơ đồ lai:

F1: XAXa    ×   XaY

Gp:      XA : Xa         Xa : Y

F2: XAXa : XaY : XaXa : XAY

Kiểu hình: 1 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông không vằn : 1 gà trống lông không vằn : 1 gà mái lông vằn.

A. Chỉ di truyền ở giới đồng giao.

B. Chỉ di truyền ở giới đực.

C. Chỉ di truyền ở giới cái.

D. Chỉ di truyền ở giới dị giao.

Lời giải:

Đáp án D

I. Lai giống thực vật:

– Tóm tắt các bước tiến hành lai giống và những điều cần chú ý khi chọn hoa cùng với thao tác khi giao phấn.

– Vẽ hình sơ lược mô tả các thao tác giao phấn.

Trả lời:

Nội dung thí nghiệm

a. Khử nhị trên cây mẹ:

– Chọn những hoa còn là nụ có màu vàng nhạt để khử nhị [hoa chưa tự thụ phấn].

– Dùng kim mũi mác tách 1 bao phấn ra nếu phấn còn là chất trắng sữa hay màu xanh thì được. Nếu phấn đã là hạt màu trắng thì không được.

– Dùng ngón trỏ và ngón cái của tay để giữ lấy nụ hoa.

– Tay phải cầm kẹp tách bao hoa ra, tỉa từng nhị một, cần làm nhẹ tay tránh để đầu nhụy và bầu nhụy bị thương tổn.

– Trên mỗi chùm chọn 4 đến 6 hoa cùng lúc và là những hoa mập để khử nhị, cắt tỉa bỏ những hoa khác.

– Bao các hoa đã khử nhị bằng bao cách li.

b. Thụ phấn:

– Chọn những hoa đã nở xoà, đầu nhị to màu xanh sẫm, có dịch nhờn.

– Thu hạt phấn trên cây bố: chọn hoa vừa nở, cánh hoa và bao phấn vàng tươi, khi chín hạt phấn chín tròn và trắng.

– Dùng kẹp ngắt nhị bỏ vào đĩa đồng hồ.

– Dùng bút lông chà nhẹ trên các bao phấn để hạt phấn bung ra.

– Dùng bút lông chấm hạt phấn cây bố lên đầu nhụy hoa của cây mẹ đã khử nhị.

– Bao chùm hoa đã thụ phấn bằng túi cách li, buộc nhãn, ghi ngày và công thức lai.

c. Chăm sóc và thu hoạch

– Tưới nước đầy đủ.

– Khi quả lai chín thì thu hoạch, cẩn thận tránh nhầm lẫn các công thức lai.

– Bổ từng quả trải hạt lên tờ giấy lọc ghi công thức lai và thứ tự quả lên tờ giấy đó.

– Phơi khô hạt ở chổ mát khi cầ gieo thì ngâm tờ giấy đó vào nước lã hạt sẽ tách ra.

Chú ý:

– Muốn tránh sự tự thụ phấn của hoa bằng cách cắt bỏ nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây làm mẹ.

– Những hoa được chọn để khử nhị phải chắc chắn chưa thụ phấn. Muốn kiểm tra, hãy dùng kim mũi mác tách một bao phấn ra. Nếu phần còn là chất sữa trắng hay là những hạt màu xanh nhạt thì chắc chắn là chưa xảy ra sự tự thụ phấn. Tốt nhất là hoa cây mẹ đang là nụ có màu vàng nhạt thì tiến hành khử nhị.

– Lựa chọn hoa cây mẹ và cây bố:

    + Cây mẹ có đầu nhụy màu xanh thẫm, có dịch nhờn.

    + Cây bố có hoa mới nở xòe, cánh hoa và bao phấn màu vàng tươi.

– Các thao tác giao phấn theo thứ tự sau:

    + Cách tỉa nhị ở cây mẹ như SGK.

    + Cách lấy hạt phấn ở cây bố nhứ SGK, chỉ lấy các hạt phấn đã chín [hạt phấn tròn và trắng].

    + Cách thụ phấn [chấm hay bôi hạt phấn lên đầu nhụy].

II. Lai một số loài cá cảnh:

– Tóm tắt các bước tiến hành lai giống.

– Ghi kết quả và nhận xét thì nghiệm vào bảng.

Trả lời:

– Các bước tiến hành lai giống như đã nêu trong bài, sau đó ghi kết quả vào bảng trả lời.

1. Kiếm mắt đen × Kiếm mắt đỏ [và ngược lại].

2. Mún đực xanh × Mún cái đỏ [và ngược lại].

3. Khổng tước đực có chấm màu × Khổng tước cái không có chấm màu.

4. Khổng tước đực có vết đỏ ở trước gốc đuôi và chấm màu xanh sau nắp mang × Khổng tước cái không có đặc điểm nêu trên.

5. Khổng tước đực có vây lưng hình dải dài × Khổng tước cái không có đặc điểm này.

6. Khổng tước cái có một vệt tím trên đuôi × Khổng tước đực không có đặc điểm này.

CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH NỘI DUNG I/ Lý thuyết: 1. NST giới tính: * Người, ĐV có vú: ♀ XX, ♂XY + cặp NST giới tính ở giới ♀ là XX ® 1 loại giao tử X [giới đồng giao tử]. + cặp NST giới tính ở giới ♂ là XX ® 2 loại giao tử X=Y [giới dị giao tử]. * Chim, bướm, gia cầm, ếch nhái, bò sát, dâu tây,..: ♀ XY, ♂XX * Bọ xít, rệp, châu chấu: ♀ XX, ♂XO * Bọ nhậy: ♀ XO, ♂XX * Lưu ý: Nếu đầu bài không nêu loài nàoà xác định như sau: - Dựa vào cá thể mang tính lặn ở F2:3:1 - Loại dần thứ tự từng kiểu NST-GT=> kiểu nào cho KQ phù hợp nhận - VD: Lai 1 cá thể mang 1 cặp gen dị hợp cánh thẳng với cơ thể khácà F1:256 cánh thẳng : cánh cong [♂] Giải: Cặp gen dị hợp quy định cánh thẳng nên cánh thẳng > cánh cong F1: 3 thẳng:1cong mà lặn chỉ ở con ♂à NST-GT ♂ là XY, ♀ XX 2. Nhận dạng quy luật di truyền: - Dựa vào kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau: - Sự phân li KH không đều ở 2 giới à Gen nằm trên NST giới tính - KH biểu hiện ở cả 2 giới, di truyền chéo à Gen nằm trên NST X - KH chỉ biểu hiện ở 1 giới [giới dị giao tử - XY], di truyền thẳng à Gen nằm trên NST Y II/ Phương pháp giải bài tập 1. Bài toán thuận: Biết KH P, gen liên kết trên NST-GTà xác định kết quả lai Bước 1: Từ KH P và gen liên kết trên GTà KG của P Bước 2: Viết SĐL để xác định kết quả. Bài 1: ở 1 giống gà, các gen qui định lông trắng và lông sọc vằn nằm trên NST X. Tính trạng sọc vằn là trội so với tính trạng lông trắng. Tại 1 trại gà khi lai gà mái trắng với gà trống sọc vằn thu đc đời con bộ lông sọc vằn ở cả gà mái và gà trống. Sau đó, người ta lai những cá thể thu được từ phép lai trên với nhau và thu được 594 gà trống sọc vằn 607 gà mái trắng và sọc vằn. Xác định KG bố mẹ và con cái thế hệ thứ 1 và 2. Bài giải Quy ước A sọc vằn, a lông trắng. Cặp NST giới tính ở gà trống XX, gà mái XY. Gà trống sọc vằn có KG XAXA hoặc XAXa Gà mái lông trắng có KG XaY F1 thu được toàn bộ gà có lông sọc vằn → Ptc P : XAXA x XaY XA Xa,Y F1: XAXa XAY F1 x F1 : XAXa x XAY GF1: XA,Xa XA,Y F2: XAXA, XAXa , XaY, XAY 2. Bài toán nghịch: Biết KH P, gen liên kết trên NST-GT và kết quả laià xác định KG của P Bước 1: Xác định tính trạng trội lặn và quy ước gen Bước 2: Nhận dạng quy luật DT chi phối và từ TLPL KH ở đời con à gen trên NST-GTà KG của P Bước 3: Viết SĐL Lưu ý: Bài toán ngược có nhiều dạng bài tập như: LKGT thuần, LKGT+PLĐL, LKGT+Gen gây chết, LKGT+Hoán vị gen. A/ BÀI TẬP LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH THUẦN * Phương pháp giải: Bước 1: Tìm tính trạng trội lặn và quy ước gen Bước 2: Nhận dạng quy luật DT chi phối và từ TLPL KH ở đời con àgen trên NST-GTà KG P Bước 3: Viết SĐL * Các bài tập: Bài 1:Gà: ♂ lông vằn x ♀ lông đenà F1 100% Lông vằn. F1 tạp giaoàF2: 50 Vằn:16 đen Biện luận và viết SĐL từ P-F2 Tỷ lệ phân tính ở F3 đối với mỗi công thức lai: Bài giải 1/ + Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen ta có F2 vằn:đen=50:16=3 vằn:1 đen [kết quả qui luật phân ly] A-Vằn, a-đen. + Bước 2: Nhận dạng quy luật DT chi phối và Từ TLPL KH F+gen trên NST-GTà KG P Thấy F2 chỉ có gà mái lông đenà TT màu sắc lông liên kết với giới tính. Ptc: ♂Lông vằn XAXA , ♀XaY + Bước 3: Viết SĐL P: ♂XAXA x ♀ XaY [Lông vằn] ↓ [lông đen] F1: XAXa , XAY[tất cả lông vằn] ♂XAXa lông vằn x ♀XAY lông vằn F2: KG: 1 XAXA : 1 XAXa : 1 XAY : 1 XaY KH: 2 trống vằn: 1 mái vằn:1 mái đen 2/ Các công thức lai: F2 X F2 : ♂XAXA x ♀ XAY à F3 : 100% vằn F2 X F2 : XAXA x ♀ XaY à F3 : 100% vằn F2 X F2 : ♂XAXa x ♀ XAY à F3 : 3 vằn : 1 đen F2 X F2 : ♂XAXa x ♀ XaY à F3 : 1 vằn : 1 đen Bài 2: Phép lai giữa một chim hoàng yến ♂ màu vàng với một chim ♀ màu xanh sinh ra tất cả chim ♂ có màu xanh và tất cả chim ♀ có màu vàng. Hãy giải thích các kết quả lai. Giải Từ kết quả lai: ♂ màu vàng " tất cả con ♀ có màu vàng; ♀ màu xanh " tất cả con ♂ có màu xanh à Màu sắc lông là tính trạng liên kết với giới tính và gen qui định tính trạng nằm trên NST X, không có alen trên Y. Ở chim, ♂ là giới đồng giao tử. Vì tất cả các cá thể của mỗi giới giống nhau về kiểu hình nên bố mẹ phải có KG đồng hợp. Qui ước: A: xanh; a: vàng XAY x XaXa [xanh] ↓ [vàng] XAXa , XaY 1Đực xanh: 1cái vàng Bài 3: [CĐ 2010] Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Cho [P] ruồi giấm đực mắt trắng x ruồi giấm cái mắt đỏ, thu được F1 100% ruồi giấm mắt đỏ. Cho F1 giao phối tự do với nhauà F2 có TLKH: 3 đỏ:1 trắng, trong đó mắt trắng là con đực. Cho mắt đỏ dị hợp F2 x đực ĐỏàF3. Biết không có đột biến, theo lý thuyết trong tổng số ruồi F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm tỷ lệ bao nhiêu? A.50% B.75% C.25% D.100% Gợi ý: F2: 3:1 [mắt trắng chỉ biểu hiện ở đực] à gen quy định màu mắt trên NST –GT X. Mắt đỏ-D, mắt trắng-d à P: [Đỏ] XDXD x XdY [Trắng] P: [Đỏ] XDXD x XdY [Trắng] F1: [Đỏ] XDXd XDY [Trắng] F2: XDXD XDXd XDY XdY Đỏ Đỏ Đỏ Trắng F2: XDXd x XDY [Trắng] F3: XDXD XDXd XDY XdY Ở F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm 25% [Đ/A C] B/ BÀI TẬP LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH VÀ GEN GÂY CHẾT * Lý thuyết: Một tính trạng thường nào đó PLKH 2:1 thì đây trường hợp gen gây chết ở trạng thái trội Nếu tỷ lệ giới tính 1:1 thì gen gây chết nằm trên NST thường, tuy nhiên nếu tỷ lệ về giới tính là 2:1 [♂/♀=2/1 hoặc ♀/♂=2/1] " chứng tỏ gen trội đã liên kết trên NST GT X * Bài tập Bài 1: Ở Drosophila, một ruồi ♀ lông ngắn được lai với ruồi ♂ lông dài. Ở đời con có 42 ruồi ♀ lông dài, 40 ruồi ♀ lông ngắn và 43 ruồi ♂ lông dài. Biết tính trạng do một gen chi phối. a] Hỏi kiểu di truyền của tính trạng lông ngắn? b] Hỏi tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con nếu bạn lai hai ruồi lông dài. Gợi ý giải: a.Bình thường tỷ lệ đực cái là 1 : 1 nhưng kết quả phép lai cho thấy tỷ lệ đực cái là 1: 2 vậy một nửa số con đực bị chết, cùng với sự biểu hiện tính trạng cho thấy gen quy định tính trạng màu lông nằm trên NST X và có alen gây chết bán hợp tử. Theo bài ra hình dạng cánh do 1 gen chi phối và F1 có số tổ hợp là 4 [kể cả tổ hợp đực bị chết], đây là kết quả tổ hợp của hai loại giao tử đực với hai loại giao tử cái do đó con cái ở P phải dị hợp, lông ngắn ở con cái là tính trạng trội. Qui ước: S – lông ngắn, s – lông dài Sơ đồ lai: XSXs x XsY [lông ngắn] [lông dài] ↓ XSXs XsXs XSY XsY [lông ngắn] [lông dài] [chết] [lông dài] b] Ở đời con tất cả đều có lông dài và phân đều ở cả hai giới. Để có ruồi ♀ lông dài, ruồi mẹ phải đồng hợp tử và phép lai sẽ là: XsXs x XsY [lông dài] [lông dài] Bài 2: Khi giao phối giữa ruồi giấm cái có cánh chẻ với ruồi giấm đực có cánh bình thường thì thu được: 84 con cái có cánh chẻ. 79 con cái có cánh bình thường. 82 con đực có cánh bình thường. Cho biết hình dạng cánh do một gen chi phối. a. Giải thích kết quả phép lai trên. b. Có nhận xét gì về sự tác động của các alen thuộc gen quy định hình dạng cánh. Giải a. Bình thường tỷ lệ đực cái là 1 : 1 nhưng kết quả phép lai cho thấy tỷ lệ đực cái là 1 : 2 vậy một nửa số con đực bị chết, cùng với sự biểu hiện tính trạng cho thấy gen quy định tính trạng hình dạng cánh nằm trên NST X và có alen gây chết. Theo bài ra hình dạng cánh do 1 gen chi phối và F1 có số tổ hợp là 4 [kể cả tổ hợp đực bị chết], đây là kết quả tổ hợp của hai loại giao tử đực với hai loại giao tử cái do đó con cái ở P phải dị hợp, cánh chẻ ở con cái là tính trạng trội. A - cánh chẻ, a-cánh bình thường. P ♀ cánh chẻ x ♂ cánh bình thường XA Xa Xa Y G XA ; Xa Xa ; Y F1 XAXa XaXa XAY XaY 1 Cái cánh chẻ: 1 cái cánh bt: 1 đực cánh chẻ [chết]: 1 đực cánh bình thường b. Những nhận xét về tác động của gen: - Tác động đa hiệu vừa quy định hình dạng cánh vừa chi phối sức sống cá thể. + A quy định cánh chẻ và gây chết; + a quy định cánh bình thường và sức sống bình thường. - Ở trạng thái dị hợp tử Aa, alen A tác động trội về quy định sức sống nhưng lại lặn về chi phối sức sống. KL. Mọi alen có thể tác động trội ở tính trạng này nhưng lại lặn ở tính trạng khác. Bài 3: Ở ruồi giấm, mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt trắng. Có 5 cá thể F1 khác nhau về KG. KH mắt đỏ và mắt trắng xuất hiện ở cả 2 giới. Cho 5 cá thể giao phối với nhau được F2. Xác định KG của 5 cá thể F1 và TLKG, TLKH ở F2. Nếu một cặp ruồi giấm đều có KH mắt đỏ giao phối với nhau ở thế hệ con lai F1 thu được 600 con ruồi đều mắt đỏ trong đó ruồi đực có 200 con. Hãy giải thích kết quả lai. Giải a. - Cá thể F1 có 5 KG khác nhau " màu mắt được qui định bởi một cặp gen, gen nằm trên vùng không tương đồng trên NST X. Qui ước: A – đỏ, a – trắng Các KG của 5 cá thể: XAXA , XAXa , XaXa , XAY, XaY -Giới cái: có 3 KG " tỉ lệ giao tử: ½ XA, ½ Xa -Giới đực có 2 KG " tỉ lệ giao tử: ¼ XA, 1/4Xa, 1/2Y Kẻ bảng tìm TLKG, TLKH F2: TLKG: 1/8XAXA , 1/4XAXa , 1/8XaXa , 1/4XAY, 1/4XaY TLKH: 5/8 đỏ : 3/8 trắng b.Theo qui luật phân bố giới tính: tỉ lệ đực: cái = 1 : 1. Kết quả phép lai ruồi đực = 1/3 số ruồi sinh ra " một số ruồi đực bị chết. Gọi số ruồi đực bị chết là x, ta có: [200 + x] : [600 + x] = 1/ 2 " x = 200 Vậy số ruồi đực bị chết bằng ½ số ruồi đực sinh ra " gen gây chết là gen lặn nên KG của cặp ruồi bố mẹ đều mắt đỏ là: XAXa , XAY. C/ BÀI TẬP LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH VÀ PHÂN LY ĐỘC LẬP * Phương pháp giải: Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen [nên xét từng tính trạng, xem nằm trên NST thường hay giới tính. Nếu tính trạng nào đều có ở đực và cáià nằm trên NST thường, TT nằm trên NST giới tính có đặc điểm của gen trên NST GT] Bước 2: Nhận dạng quy luật DT chi phối [Nhân 2 tỷ lệ riêng nếu thấy KQ trùng với TLPL KH ở đời con theo đầu bàià Tuân theo QL Phân ly độc lập, có 1 cặp gen nằm trên NST GT và từ TLPL KH F+gen trên NST-GTà KG P Bước 3: Viết SĐL * Các bài tập: Bài 1: Trong 1 thí nghiệm lai ruồi giấm con cái cánh dài, mắt đỏ x đực cánh ngắn, mắt trắngàF1: 100% cánh dài-mắt đỏ. F1x ngẫu nhiênà F2 ♀:306 Dài -đỏ:101 Ngắn-Đỏ và ♂: 147 Dài- đỏ:152 Dài trắng:50 Ngắn đỏ:51 Ngắn Trắng. Mỗi gen quy định 1 tính trạng. Giải thích kết quả thu được và viết SĐL Bài giải: a. Giải thích: - Ruồi giấm: ♂ XY, ♀XX; F1 100% Dài đỏà TT Dài>Ngắn; Đỏ>Trắng - Xét riêng tính trạng hình dạng cánh ở F2 Dài : Ngắn= 3:1=> Gen quy định TT hình dạng cánh nằm trên NST-thường và tuân theo ĐL phân ly. A-Dài, a-Ngắn - Xét riêng tính trạng hình dạng cánh ở F2 F2: Đỏ :Trắng= [306+101+147+50]:[152+51]=3:1 và có sự phân bố khác nhau ở 2 giới, mắt trắng chỉ có ở con ♂ nên gen qui định tính trạng màu mắt phải nằm trên NST-GT X và trên Y không có alen tương ứng. B-Đỏ, b-Trắng - F1 Đồng tính=> P t/c và từ lập luận trên à KG P ♀ dài-mắt đỏ: AAXBXB ♂ Ngắn-mắt trắng:aaXbY b. SĐL PàF2 TLKH: 3 cái Dài đỏ:1 cái Ngắn đỏ:3 đực Dài đỏ:3 đực dài trắng:1 đực Ngắn đỏ:1 đực ngắn trắng Bài 2: Lai gà trống mào to, lông vằn thuần chủng với gà mái lông không vằn, mào nhỏ thuần chủng, được gà F1 có lông vằn, mào to. a] Cho gà mái F1 lai với gà trống lông không vằn, mào nhỏ, được F2 phân ly như sau: 1 gà trống mào to, lông vằn: 1 gà trống mào nhỏ, lông vằn: 1 gà mái mào to, lông không vằn: 1 gà mái mào nhỏ, lông không vằn. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích cho phép lai trên. b] Phải lai gà trống F1 với gà mái có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để ngay thế hệ sau có tỷ lệ phân ly kiểu hình theo giới tính 1:1:1:1:1:1:1:1. c] Muốn tạo ra nhiều biến dị nhất, phải chọn cặp lai có kiểu gen và kiểu hình như thế nào? Gợi ý giải a] Kích thước mào do gen trên NST thường quy định; dạng lông liên kết giới tính. A: mào to, a: mào nhỏ; B: lông vằn, b: lông không vằn. Sơ đồ lai: P: Trống AAXBXB x Mái aaXbY => Fl: AaXBXb, AaXBY. Mái F1 lai với trống mào nhỏ, lông không vằn: AaXBY x aaXbXb b] Tỷ lệ 1:1:1:1:1:1:1:1 = [1:1:1:1][1:1] cho thấy tính trạng liên kết giới tính phân ly 1 : 1 : 1 : 1, còn tính trạng do gen trên NST thường quy định phân ly 1 : 1 => P: AaXBXb x aaXbY c] Để tạo ra nhiều biến dị nhất, bố mẹ phải sinh ra nhiều loại giao tử nhất. Vậy P phải có kiểu gen: AaXBXb x AaXbY. Bài 3: Cho P: gà trống chân ngắn, lông vàng x gà mái chân ngắn, lông đốm Thu được F1: - Gà trống: 59 con chân ngắn, lông đốm : 30 con chân dài, lông đốm. - Gà mái: 60 con chân ngắn, lông vàng : 29 con chân dài, lông vàng. Biết một gen quy định một tính trạng a] Giải thích kết quả phép lai trên? b] Xác định kiểu gen của P và viết các loại giao tử của P khi giảm phân bình thường. Giải: * Xét tính trạng màu sắc: đốm/ vàng = 1/1 là kết quả của phép lai phân tích nhưng sự phân tính của gà trống và gà mái khác nhau đồng thời có sự di truyền chéo nên cặp gen quy định màu lông nằm trên NST X [ở vùng không tương đồng], mặt khác tính trạng lông vàng phổ biến ở gà mái suy ra lông vàng là tính trạng lăn, lông đốm là tính trạng trội . - Quy ước gen: Trống : + vàng: XaXa + đốm : XAX- Mái : + vàng : XaY + đốm: XAY - P : Trống vàng XaXa x Mái đốm XAY F1: 1 trống đốm XAXa : 1 mái vàng XaY * Xét tính trạng kích thước chân biểu hiện như nhau ở trống và mái nên cặp gen quy định tính trạng này nằm trên NST thường. Ta có tỷ lệ ngắn / dài = 2/1, theo quy luật phân tính F1 [3 :1] như vậy có một tổ hợp gen gây chết là đồng hợp trội. Quy ước gen: BB – chết ; Bb- ngắn; bb- dài - P: Trống chân ngắn Bb x Mái chân ngắn Bb F1: 1BB [chết] : 2 Bb [ngắn] : 1 bb [dài] * Xét chung cả hai tính trạng: Hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST [NST thường và NST giới tính] nên chúng PLĐL với nhau. * Kiểu gen của P: Trống ngắn vàng: BbXaXa , Mái ngắn đốm: BbXAY * Giao tử: - Trống: BXa, bXa - Mái: BXA, bXA , BY, bY D/ BÀI TẬP LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH VÀ HOÁN VỊ GEN 1. Kiến thức cơ bản. + Tóm tắt cách giải chung về bài tập hoán vị gen: Có nhiều dấu hiệu cho thấy các tính trạng nghiên cứu được xác định bởi các gen liên kết với nhau như: - Tỷ lệ phân ly ở đời lai khác với tỷ lệ mong đợi đối với hai bên phân ly độc lập cho thấy các gen di truyền liên kết với nhau. - Các tính trạng được xác định bởi các gen liên kết luôn được di truyền cùng nhau. - Liên kết gen hoàn toàn làm giảm số kiểu gen và kiểu hình ở đời con lai. Ngược lại, trao đổi chéo giữa các gen làm tăng số kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ sau. - Tỷ lệ của các loại giao tử mang gen liên kết luôn bằng nhau, tỷ lệ của các giao tử mang gen trao đổi chéo cũng bằng nhau và nhỏ hơn tỷ lệ của các giao tử mang gen liên kết. - Trong một phép lai phân tích, việc có hai lớp kiểu hình có tần số lớn bằng nhau và hai lớp kiểu hình có tần số nhỏ bằng nhau cho biết trong đó có gen liên kết không hoàn toàn. + Với các gen liên kết không hoàn toàn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X mà không có các gen tương ứng trên Y, tần số hoán vị gen hoặc tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình được xác định như trong trường hợp có trao đổi chéo một bên + TLPL KH ở 2 giới đực và cái khác nhau: Nếu XX cho 2 KH + nếu XY cho 4 lớp KH với TL không bằng nhauà Có HVG ở cá thể XX. Tính f [tần số HVG] dựa vào KH lặn nhất cá thể XY. + Nếu Đầu bài cho 100% Con đực và 100% con cáià khi tạo giao tử X-=Y=1 Nếu Đầu bài cho Tổng số Đực và cái là 100% thì khi tạo giao tử X-=Y=1/2 + f=2x giao tử Hoán vị, giao tử liên kết=0,5-f/2 > 25%, giao tử hoán vị giao tử X 25% là giao tử Liên kết và f=2 x g.tử HV f có thể bằng tổng KH nhỏ nhất/Tổng KH + Bước 5: Viết SĐL và xác định TLKG+TLKH. Bài 1: Ở Ruồi giấm: Có 2 gen lặn liên kết với nhau: a-mắt màu lựu, b-cánh xẻ. Các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. Kết quả của 1 phép lai P cho những số liệu sau: Ruồi ♂ F1: 7,5% Đỏ-b.thường:7,5% Lựu-xẻ:42,5% Đỏ-xẻ:42,5% lựu-b.thường ♀: 50% Đỏ-b.thường: 50% Đỏ-xẻ Các gen nói trên nằm trên NST nào Viết SĐL và giải thích kết quả. Bài giải: 1. Các gen nói trên nằm trên NST: + Bước 1: Viết kiểu NST giới tính của loài, tìm trội lặn và quy ước gen: Ta có: ruồi giấm ♂: XY, ♀ XX. - Qui ước gen: A-Mắt màu Đỏ, a-Mắt màu lựu; B-Cánh bình thường, b-cánh xẻ +Bước 2: Xét sự DT của từng cặp tính trạng để xác định qui luật DT chi phối tính trạng đó và viết SĐL kiểm chứng: * Tách riêng từng tính trạng ở thế hệ F1: - Tính trạng màu mắt: ♂: Đỏ: lựu= [42,5+7,5]:[ 42,5+7,5]=1:1 ♀: 100% Mắt đỏ - Tính trạng hình dạng cánh: ♂: Bình thường: xẻ= [42,5+7,5]:[ 42,5+7,5]=1:1 ♀: Bình thường: xẻ= 50:50=1:1 Tính trạng màu mắt có hiện tượng phân tính theo giới, con cái toàn mắt đỏ. Con đực phân tính theo 1:1à gen chi phối tính trạng trên phải di truyền theo qui luật liên kết giới tính và gen nằm trên NST GT X. Mà theo bài ra các gen chi phối tính trạng màu mắt và hình dạng cánh DT liên kết với nhau nên tất cả chúng đều nằm trên NST-GT * Sơ đồ lai kiểm chứng cho từng cặp TT - Màu mắt: F1: 100% ♀ đỏ: XAX- ♂: 1đỏ: 1 lựu = 1XAY:1XaY => ở P con ♀ phải có XAXa con ♂ XAY, HS viết sơ đồ lai. - Hình dạng cánh: F1: ♂ và cái đều cho: 1Bình thường: 1 cánh xẻ Con ♀: 1XBX- : XbXb, con ♂: 1XBY:1XbY => ở P con ♀ phải có XBXb con ♂ XbY , HS viết sơ đồ lai. + Bước 3: Tìm Quy luật DT chi phối đồng thời cả 2 cặp tính trạng [Nếu tích 2 tính trạng ở 1 giới khác TLPLKH F và có tỷ lệ KH tăng-không lý tưởng thì chứng tỏ các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên nằm trên cùng 1 cặp NST giới tính và DT theo QL Liên kết gen không hoàn toàn] Xét sự Di truyền đồng thời của 2 tính trạng màu mắt và hình dạng cánh. - Từ 2 SĐL kiểm chứng trên: =>♂ P: XAbY mắt đỏ, cánh xẻ - Xét sự DT đồng thời 2 tính trạng ở con ♂: [1đỏ:1 lựu] [1b.thường:1 xẻ]=1:1:1:1 khác với TLPLKH F1: 7,5:7,5:42,5:42,5 nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên nằm trên 1 cặp NST GT và đã DT liên kết không hoàn toàn. + Bước 4: Xác định nhóm liên kết [Dị hợp đều, dị hợp chéo] và xác định tần số hoán vị gen [f]: [Chọn KH con đực lặn nhất phân tích, khi đó giao tử Y = 1 khi tính Tổng KH đực =cái =100%, Giao tử Y=1/2 khi Tổng KH đực+cái=100%] => giao tử X 25% là giao tử Liên kết và f=2 x g.tử HV Xác định nhóm liên kết và tần số hoán vị gen [f]: - F1: ♂ Mắt lựu-Cánh xẻ=7,5%=> 7,5%XabY=[7,5%Xab♀]x[1Y♂]=> Xab =7,5 giao tử hoán vịà P: ♀XAbXaB => XAB =Xab = 7,5%, XAb = XaB = 50%-7,5%=42,5%. f=2giao tử HV=2x7,5=15% + Bước 5: Viết SĐL và xác định TLKG+TLKH

Video liên quan

Chủ Đề