Đặc điểm đặc trưng của chân khớp là gì

Kiểm tra bài cũHÃY NÊU CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CỦA LỚP SÂU BỌ MÀ KHÔNG CÓ Ở CÁC LỚP KHÁC TRONG NGÀNH CHÂN KHỚP?1. Sâu bọ có đủ 5 giác quan : xúc giác , khứu giác, vị giác, thính giác và thị giác.2. Cơ thể sâu bọ có 3 phần: đầu , ngực và bụng.3. Phần đầu có 1 đôi râu, phần ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh. Tiết 30 Bài 29ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN KHỚP BỐ CỤC BÀI HỌCI. ĐẶC ĐIỂM CHUNGII. SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚPIII. VAI TRÒ THỰC TIỄN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐẠI DIỆN NGÀNH CHÂN KHỚP1. Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.2. Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để bắt, giữ và chế biến mồi.3. Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể.4. Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoài.5. Có cấu tạo mắt kép gồm nhiều ô mắt ghép lại.6. Có tập tính chăn nuôi các động vật khác.Theo em, các đặc điểm nào được coi là đặc điểm chung của ngành Chân khớp?Nội dungI. Đặc điểm chungBÀI 29ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN KHỚPI. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.- Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.- Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoài- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. Nội dungI. Đặc điểm chungBÀI 29ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN KHỚP- Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.- Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoàiII. SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚPI. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:II. Sự đa dạng ở Chân khớp1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:HÃY THẢO LUẬN VÀ HOÀN THÀNH BẢNG 1 SAU BẰNG CÁCH ĐÁNH DẤU VÀO CHỔ TRỐNG.- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. STTTên đại diệnMôi trường sốngNước Nơi ẩm Ở cạnCác phần cơ thể Râu[đôi]Số Ko cóLượngChân ngực[ Số đôi]Cánh [ đôi]Ko có Có1Giáp xác[Tômsông] 2Hình nhện[ Nhện] 3Sâu bọ[Châuchấu] Bảng 1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống của Chân khớpHÃY THẢO LUẬN VÀ HOÀN THÀNH BẢNG 1 SAU BẰNG CÁCH ĐÁNH DẤU VÀO CHỔ TRỐNG.223215432 Nội dungI. Đặc điểm chungBÀI 29ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN KHỚP- Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.- Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoàiII. SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚPI. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:II. Sự đa dạng ở Chân khớp1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:2. Đa dạng về tập tính2. Đa dạng về tập tínhHÃY THẢO LUẬN VÀ HOÀN THÀNH BẢNG 2 SAU BẰNG CÁCH ĐÁNH DẤU VÀO CHỔ TRỐNG- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. Stt Các tập tính chính Tôm Tôm ở nhờNhện Ve sầu Kiến Ong mật1 Tự vệ,tấn công2 Dự trữ thức ăn3 Dệt lưới bẫy mồi4 Cộng sinh để tồn tại5 Sống thành xã hội6 Chăn nuôi động vật khác7 Đực cái nhận biết nhau bằng tín hiệu8 Chăm sóc thế hệ sau Bảng 2. Đa dạng về tập tínhHÃY THẢO LUẬN VÀ HOÀN THÀNH BẢNG 2 SAU BẰNG CÁCH ĐÁNH DẤU VÀO CHỔ TRỐNG     I. Đặc điểm chungBÀI 29ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHÂN KHỚP- Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.- Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoàiII. SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚPI. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:II. Sự đa dạng ở Chân khớp1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:2. Đa dạng về tập tính2. Đa dạng về tập tính3. Vai trò thực tiễn3. Vai trò thực tiễnDựa vào kiến thức đã học, liên hệ thực tiễn thiên nhiên, điền tên một số loài Chân khớp và đánh dấu  vào ô trống ở bảng 3Nội dung- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. SttTên đại diện có ở địa phươngCó lợi Có hại123Lớp giáp xácLớp hình nhệnLớp sâu bọĐiền tên một số loài Chân khớp và đánh dấu  vào ô trống ở bảng 3Bảng 3. Vai trò của ngành chân khớpTôm súGhẹCua biểnCon ve bòNhện nhàCái ghẻChâu chấuRuồiOng CỦNG CỐ BÀI HỌCCâu 1. Vì sao Chân khớp lại đa dạng về cấu tạo, môi trường sống và tập tính sống? Vì chúng có khả năng thích nghi cao với các điều kiện sống và môi trường khác nhau.Câu 2. Trong số 3 lớp của Chân khớp [ Giáp xác, Hình nhện, Sâu bọ] thì lớp nào có giá trị thực phẩm lớn nhất? Cho ví dụ? Đó là lớp Giáp xác. Ví dụ như tôm, cua, ghẹ…là những đại diện có giá trị cao về mặt thực phẩm .

TIẾT 30®a d¹ng vµ §ÆC §IÓM CHUNG cña CH¢N KHỚPEm hãy kể tên một số động vật thuộc ngành chân khớp mà em biết vàcho biết loài nào có ở địa phương em?I - ĐẶC ĐIỂM CHUNGĐặc điểm cấu tạo phần phụEm có nhận xét gì về cấu tạo phần phụ của chân khớp?Cấu tạo cơ quan miệngCơ quan miệng của ngành Chân khớp có cấu tạo và chức năng như thế nào ?Phát triển ở Châu chấuEm hãy nhận xét sự phát triển và tăng trưởng của chân khớp?Phát triển ở BướmCơ dọcCơ lưng bụngVỏ kitinLát cắt ngang qua ngực châu chấuQuan sát Hình 29 em thấy có những bộ phận nào?Nêu vai trò của vỏ kitin đối với đời sống của chân khớp?Cấu tạo mắt képNêu cấu tạo mắt kép của chân khớp?Nêu tập tính của kiến qua ảnh sau?Tập tính ở kiếnEm hãy đánh dấu [] vào ô trống vuông để chọn lấy các đặc điểm được coi là đặc điểm chung của ngành chân khớp.1. Phần phụ chân khớp phân đốt. Các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.2. Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để: bắt, giữ và chế biến mồi.3. Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể.4. Vỏ ki tin vừa che chở bên ngoài, vừa làm chỗ bám cho cơ. Do đó có chức năng như xương, được gọi là bộ xương ngoài.5. Mắt kép [ở tôm, sâu bọ] gồm nhiều ô mắt ghép lại. Mỗi Ô có đủ màng sừng, thể thuỷ tinh và các dây thần kinh thị giác6. Một số loài kiến biết chăn nuôi các con rệp sáp để hút dịch ngọt do rệp tiết ra làm nguồn thức ăn.Những đặc điểm chung ngành Chân khớp:1. Phần phụ chân khớp phân đốt. Các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.2. Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để: bắt, giữ và chế biến mồi.3. Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể.4. Vỏ kitin vừa che chở bên ngoài, vừa làm chỗ bám cho cơ. Do đó có chức năng như xương, được gọi là bộ xương ngoài.5. Mắt kép [ở tôm, sâu bọ] gồm nhiều ô mắt ghép lại. Mỗi Ô có đủ màng sừng, thể thuỷ tinh và các dây thần kinh thị giác6. Một số loài kiến biết chăn nuôi các con rệp sáp để hút dịch ngọt do rệp tiết ra làm nguồn thức ăn.Trong các đặc điểm của ngành chân khớp thì đặc điểm nào ảnh hưởng lớn đến sự phân bố rộng rãi của chúng ?- Phần phụ chân khớp phân đốt. Các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợpvới cơ thể.- Vỏ ki tin vừa che chở bên ngoài, vừa làm chỗ bám cho cơ. Do đó có chức năng nhưxương, được gọi là bộ xương ngoài.II. SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚP1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống:TÔM HÙMCHÂU CHẤUNHỆNTômVebßmốiHải quỳQuan sát các động vật sau.- Động vật nào thuộc ngành chân khớp?- Sắp xếp các động vật đó vào đúng các lớpđã học?+Lớp giáp xác:+Lớp hình nhện:Gián+Lớp sâu bọ:KINLMựcCuaNhện đỏSỪNG BÒCÁI GHẺLớp Giáp xácLớp hình nhệnTômLớp sâu bọVe bßmốiCÁI GHẺKINLCua biểnNhện đỏGiánCon ongCon ch©n kiÕmCon nhÖnCon c¸i ghÎCon cuaCon c¸nh camCon kiÕnRận nướcTômCon ve bßCon ve sÇuCon tômBä c¹pTômLớp Giáp xácCon tômCon ch©n kiÕmCon cuaRận nướcLớp Hình nhệnCon nhÖnCon c¸i ghÎCon ve bßBä c¹pLớp Sâu bọCon c¸nh camCon ve sÇuCon kiÕnCon ongII - SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚP1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sốngBảng 1. Sự đa dạng về cấu tạo và môi trường sống của chân khớpMÔI TRƯỜNG SỐNGSTTTÊN ĐẠI DIỆN23Giáp xác [Tôm sông]Hình nhện [Nhện]CÁNHCHÂNCÁC PHẦNNGỰC [SỐCƠ THỂNƯỚC1RÂUNƠI ẨMỞ CẠNSỐ LƯỢNG2ĐÔI]KHÔNG CÓ2 đôi2KHÔNG CÓ5 đôi4 đôiCÓ2 đôiSâu bọ [Châu chấu]31 đôiEm hãy rút ra nhận xét về cấu tạo và môi trường sống của chân khớp?3 đôi2. Đa dạng về tập tínhSTCÁC TẬP TÍNH CHÍNHTÔMTTÔM ỞNHỜNHỆN1Tự vệ và tấn công.2Dự trữ thức ăn.3Dệt lưới bẫy mồi.4Cộng sinh để tồn tại.5VE SẦUKIẾNONG MẬTSống thành xã hội.6Chăn nuôi động vật khác.7Đực, cái nhận biết nhau bằng tín hiệu.8Chăm sóc thế hệ sau.∇ Đánh dấu [] vào ô trống của bảng 2 để chỉ rõ tập tính đặc trưng của từng đại diện chân khớp.Em hãy rút ra nhận xét đa dạng về tập tính của chân khớp?Giải thích vì sao chân khớp đa dạng về tập tính?Chân khớp đa dạng về tập tính vì:Hệ thần kinh, giác quan phát triểnII - SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚP2. Đa dạng về tập tínhNhờ sự thích Quanghi phầnvới điềusốngmôitrường1 vàkiện2, cácemvàhãychobiết: sống khácnhau mà chân khớprất đadạngvề rấtcấuđatạo,môivềtrườngsốngvà tậpVì saochânkhớpdạngcấu tạo,môitính.trường sống và tập tính?MỘT SỐ TẬP TÍNH Ở LOÀI KIẾNClick to edit Master title styleChăm sóc thế hệ sauTấn công kẻ đột nhậpMột "xã hội" hoàn hảoCó sự phân công lao độngBảo vệ các đối tác

Động vật Chân khớp hay Động vật Chân đốt là những động vật không có xương sống, có một bộ xương ngoài [bộ xương vĩnh viễn], một cơ thể chia đốt và những đốt phụ, thuộc Ngành Chân khớp [Arthropoda] [từ tiếng Hy Lạp ἄρθρον arthron, "khớp", và ποδός podos "chân", nghĩa là "chân khớp"]. Ngành này gồm 4 phân ngành [Hexapoda, Chelicerata, Myriapoda và Crustacea] chia thành 15 lớp, và có hơn 1 triệu loài được mô tả, khiến chúng chiếm trên 80% tất cả các sinh vật được tìm thấy, và là một trong hai nhóm động vật thực sự sinh sống được ở môi trường khô – nhóm khác là động vật có màng ối. Chúng có kích thước từ rất nhỏ như sinh vật phù du cho đến chiều dài vài mét.

Động vật Chân khớp
Thời điểm hóa thạch: 540–0triệu năm trước đây

TiềnЄ

Є

O

S

D

C

P

T

J

K

Pg

N

Kỷ Cambri – Gần đây

Marrella, một trong những động vật chân khớp khó hiểu từ Burgess Shale.

Người ta cho rằng các động vật Ediacaran Parvancorina và Spriggina cách đây khoảng 555 triệu năm là các động vật chân khớp.[9][10][11] Các động vật chân khớp nhỏ có vỏ sống như động vật hai mảnh vỏ đã được tìm thấy trong các lớp hóa thạch đầu kỷ Cambri từ 542 đến 540 triệu năm ở Trung Quốc.[12][13] Các hóa thạch bọ ba thùy tuổi Cambri sớm nhất là 530 triệu năm, nhưng lớp này đã từng khác đa dạng và phân bố toàn cầu.[14] Các cuộc kiểm tra lại các hóa thạch trong đá phiến sét Burgess thập niên 1970 có tuổi 505 triệu năm đã xác định có một số loài động vật chân đốt, một số loài trong có không thể xếp vào bất kỳ nhóm nào đã từng được nhận dạng, và do đó đã nổ ra các cuộc tranh luận về sự bùng nổ kỷ Cambri.[15][16][17] Hóa thạch của Marrella trong đá phiến sét Burgess Shale đã cung cấp bằng chứng rõ ràng sớm nhất về sự lột xác.[18]

Các hóa thạch giáp xác sớm nhất có tuổi khoảng 514 triệu năm trong kỷ Cambri,[19] và tôm hóa thạch có tuổi khoảng 500 triệu năm.[20] Hóa thạch giáp xác thường được tìm thấy từ kỷ Ordovic trở về sau.[21] Chúng hầu hết sống hoàn toàn trong nước, có thể do chúng chưa bao giờ phát triển các hệ bài tiết để bảo tồn nước.[22]

Phân loạiSửa đổi

Euarthropoda

Chelicerata

Myriapoda

Pancrustacea

Cirripedia

Remipedia

Collembola

Branchiopoda

Cephalocarida

Malacostraca

Insecta

Các quan hệ phát sinh loài của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại, từ các chuỗi ti thể DNA.[23] Phân loại cấp cao hơn là các phần của phân ngành giáp xác.

Ngàng Arthropoda được phân thành 5 phân ngành, một trong số đó [Trilobitomorpha] đã bị tuyệt chủng:[24]

  1. Trilobitomorpha [Bọ ba thùy] là một nhóm động vật biển có số loài rất lớn trước đây đã biến mất trong sự kiện tuyệt chủng Permi-Trias, mặc dù chúng suy giảm trước khi bị tiêu diệt, giảm xuống còn một bộ trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Devon.
  2. Chelicerata [Chân Kìm] bao gồm nhện, rận, bọ cạp và các họ hàng của chúng. Chúng có đặc trưng bởi sự hiện diện của chelicerae, nằm chỉ bên trên hoặc trước miệng.
  3. Myriapoda [Nhiều chân] bao gồm cuốn chiếu, rết, và các họ hàng của chúng và có nhiều khớp, mỗi khớp có một hoặc hai cặp chân.
  4. Hexapoda [Sáu chân] bao gồm các loài côn trùng và có 3 bộ nhỏ bao gồm các loài giống như côn trùng với sáu chân ở ngực. Chúng đôi khi được gộp với myriapod, tạo thành nhóm Uniramia, tuy nhiên các bằng chứng gene cho thấy chúng có quan hệ gần gũi với lớp Sáu chân và Giáp xác.
  5. Crustacea [Giáp xác] là nhóm động vật sống dưới nước nguyên thủy và đặc trưng bởi biramous phụ. Chúng bao gồm tôm hùm, cua, tôm nước ngọt, tôm và một số loài khác.

Bên cạnh các nhóm chính này, cũng còn một số nhóm hóa thạch, hầu hết từ đầu kỷ Cambri, chúng rất khó phân loại, hoặc vào nhóm thiếu quan hệ rõ ràng với các nhóm chính hoặc có quan hệ rõ ràng với nhiều nhóm chính. Marrella là nhóm đầu tiên được nhận dạng có sự khác biệt rõ ràng với các nhóm nổi tiếng.[25]

Phát sinh loài của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại là một lĩnh vực đang được quan tâm và có nhiều tranh cãi.[26] Các nghiên cứu gần đây nhất có khuynh hướng rằng giáp xác là cận ngành với các nhóm sáu chân khác được lồng trong nó. Myriapoda được nhóm cùng với Chelicerata trong một số nghiên cứu gần đây [tạo thành Myriochelata],[23][27] và với Pancrustacea trong các nghiên cứu khác [tạo thành Mandibulata].[28] Việc xếp các bọ ba thùy tuyệt chủng cũng là chủ đề tranh cãi.[29]

Vì mã quốc tế về danh mục động vật học công nhận không có sự ưu tiên trên cấp họ, một số cấp phân loại cao hơn có thể được xem xét theo nhiều tên gọi khác nhau.[30]

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Hegna, Thomas A.; Legg, David A.; Van Roy, Peter; Lerosey-Aubril, Rudy [2013], “The correct authorship of the taxon name 'Arthropoda'[PDF], Arthropod Systematics & Phylogeny, 71 [2]: 71–74 Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= [gợi ý |name-list-style=] [trợ giúp]; Thiếu dấu sổ thẳng trong: |first3= [trợ giúp]; |first3= thiếu |last3= [trợ giúp]
  2. ^ Garwood, R; Sutton, M [ngày 18 tháng 2 năm 2012], “The enigmatic arthropod Camptophyllia”, Palaeontologia Electronica, 15 [2]: 12, doi:10.1111/1475-4983.00174, lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012
  3. ^ Anna Thanukos =The Arthropod Story. University of California, Berkeley. |title= trống hay bị thiếu [trợ giúp]; |url= trống hay bị thiếu [trợ giúp]; |ngày truy cập= cần |url= [trợ giúp]
  4. ^ {{chú thích |last1= Ødegaard |first1= Frode |last2= |first2= |year=2000 |title=How many species of arthropods? Erwin’s estimate revised. |journal=Biological Journal of the Linnean Society |publisher= |volume=71 |issue= 4|pages=583–597 |url=//si-pddr.si.edu/dspace/bitstream/10088/1315/1/Odegaard_2000.pdf |doi=Long Ch Cong>
  5. ^ Ruppert, Fox & Barnes [2004], các trang 518–522
  6. ^ Thompson, J. N. [1994]. The Coevolutionary Process. University of Chicago Press. tr.9. ISBN0226797600.
  7. ^ a b Schmidt-Nielsen, K. [1984], “The strength of bones and skeletons”, Scaling: Why is Animal Size So Important?, Cambridge University Press, tr.42–55, ISBN0521319870
  8. ^ Williams, D.M. [ngày 21 tháng 4 năm 2001]. “Largest”. Book of Insect Records. University of Florida. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  9. ^ Glaessner, M. F. [1958], “New fossils from the base of the Cambrian in South Australia” [PDF], Transactions of the Royal Society of South Australia, 81: 185–188, Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012
  10. ^ Lin, J. P. [2006], “A Parvancorina-like arthropod from the Cambrian of South China”, Historical Biology, 18 [1]: 33–45, doi:10.1080/08912960500508689 Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= [gợi ý |author=] [trợ giúp]
  11. ^ McMenamin, M.A.S [2003], “Spriggina is a trilobitoid ecdysozoan” [abstract], Abstracts with Programs, Geological Society of America, 35 [6]: 105
  12. ^ Braun, A., J. Chen, D. Waloszek and A. Maas [2007], “First Early Cambrian Radiolaria” [PDF], Special Publications, Geological Society, Luân Đôn, 286: 143–149, doi:10.1144/SP286.10, ISSN10.1144/SP286.10 Kiểm tra giá trị |issn= [trợ giúp], Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  13. ^ X. Yuan & Xiao, S., Parsley, R.L., Zhou, C., Chen, Z. and Hu, J. [2002], “Towering sponges in an Early Cambrian Lagerstätte: Disparity between nonbilaterian and bilaterian epifaunal tierers at the Neoproterozoic-Cambrian transition”, Geology, 30 [4]: 363–366, doi:10.1130/0091-7613[2002]0302.0.CO;2, ISSN0091-7613Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  14. ^ Lieberman, B. S. [ngày 1 tháng 3 năm 1999], “Testing the Darwinian legacy of the Cambrian radiation using trilobite phylogeny and biogeography”, Journal of Paleontology, 73 [2]: 176
  15. ^ Whittington, H. B. [1979]. Early arthropods, their appendages and relationships. In M. R. House [Ed.], The origin of major invertebrate groups [các trang 253–268]. The Systematics Association Special Volume, 12. Luân Đôn: Academic Press.
  16. ^ Whittington, H.B. [1985], The Burgess Shale, Yale University Press, ISBN0660119013, OCLC15630217 Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= [gợi ý |author=] [trợ giúp]
  17. ^ Gould [1990]
  18. ^ D. C. García-Bellido & Collins, D. H. [2004], “Moulting arthropod caught in the act”, Nature, 429 [6987]: 40, doi:10.1038/429040a, PMID15129272Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  19. ^ Budd, G. E., Butterfield, N. J., and Jensen, S. [tháng 12 năm 2001], “Crustaceans and the "Cambrian Explosion″”, Science, 294 [5549]: 2047, doi:10.1126/science.294.5549.2047a, PMID11739918Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  20. ^ Callaway, E. [ngày 9 tháng 10 năm 2008], Fossilised shrimp show earliest group behaviour, New Scientist, truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2008
  21. ^ Zhang, X.-G., Siveter, D. J., Waloszek, D., and Maas, A. [tháng 10 năm 2007], “An epipodite-bearing crown-group crustacean from the Lower Cambrian”, Nature, 449 [7162]: 595–598, doi:10.1038/nature06138, PMID17914395Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  22. ^ Ruppert, Fox & Barnes [2004], các trang 529–530
  23. ^ a b Alexandre Hassanin [2006]. “Phylogeny of Arthropoda inferred from mitochondrial sequences: Strategies for limiting the misleading effects of multiple changes in pattern and rates of substitution” [PDF]. Molecular Phylogenetics and Evolution. 38 [1]: 100–116. doi:10.1016/j.ympev.2005.09.012. PMID16290034. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  24. ^ Arthropoda [TSN 82696] tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp [ITIS].
  25. ^ Whittington, H. B. [1971], “Redescription of Marrella splendens [Trilobitoidea] from the Burgess Shale, Middle Cambrian, British Columbia”, Geological Survey of Canada Bulletin, 209: 1–24 Summarised in Gould [1990], các trang 107–121.
  26. ^ Antonio Carapelli & Pietro Liò, Francesco Nardi, Elizabeth van der Wath and Francesco Frati [ngày 16 tháng 8 năm 2007]. “Phylogenetic analysis of mitochondrial protein coding genes confirms the reciprocal paraphyly of Hexapoda and Crustacea”. BMC Evolutionary Biology. 7 [Suppl 2]: S8. doi:10.1186/1471-2148-7-S2-S8. PMC1963475. PMID17767736.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả [liên kết]
  27. ^ Giribet, G., S. Richter, G. D. Edgecombe & W. C. Wheeler [2005], “The position of crustaceans within Arthropoda – Evidence from nine molecular loci and morphology” [PDF], Crustacean Issues, 16: 307–352Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  28. ^ Regier; Shultz, J. W.; Zwick, A.; Hussey, A.; Ball, B.; Wetzer, R.; Martin, J. W.; Cunningham, C. W.; và đồng nghiệp [2010], “Arthropod relationships revealed by phylogenomic analysis of nuclear protein-coding sequences”, Nature, 463 [7284]: 1079–1084, doi:10.1038/nature08742, PMID20147900 “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= [trợ giúp]
  29. ^ Jenner, R. A. [2006], “Challenging received wisdoms: Some contributions of the new microscopy to the new animal phylogeny”, Integrative and Comparative Biology, 46 [2]: 93–103, doi:10.1093/icb/icj014, PMID21672726
  30. ^ Campbell, Reece & Mitchell [ngày 30 tháng 7 năm 2006], Arthropoda, Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2003, truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012

Tham khảoSửa đổi

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Cổng thông tin Thiên nhiên

Wikibook Dichotomous Key có một trang Arthropoda
  • Dữ liệu liên quan tới Arthropoda tại Wikispecies
  • Phương tiện liên quan tới Arthropoda tại Wikimedia Commons
  • Venomous Arthropods chapter in United States Environmental Protection Agency và University of Florida/Institute of Food and Agricultural Sciences National Public Health Pesticide Applicator Training Manual
  • Arthropods - Arthropoda Lưu trữ 2017-08-21 tại Wayback Machine Insect Life Forms

Video liên quan

Chủ Đề