Dừng xe ngược chiều phạt bao nhiêu

Mức phạt lỗi đi ngược chiều với ô tô, xe máy năm 2022

1. Mức phạt lỗi đi ngược chiều với ô tô năm 2022

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định [điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. [điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; [điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. [điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. [điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng. [điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]

2. Mức phạt lỗi đi ngược chiều với xe máy năm 2022

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; [điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng [Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông [điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 - 04 tháng [Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi một chút liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về dừng xe ô tô ngược chiều. Ban biên tập cho hỏi: Dừng xe ô tô ngược chiều lưu thông của làn đường sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Hôm trước tôi có lái xe ô tô trong khu dân cư mà đã quay đầu xe ngay tại vị trí có biển cấm quay đầu xe nhưng may mắn không ai phát hiện. Tuy nhiên tôi muốn hỏi nếu có cảnh sát giao thông ở đó với lỗi này tôi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền vậy? Xin cảm ơn!

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc dừng xe như sau:

Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

Như vậy, bạn hình dung được rằng việc dừng xe là một xe ô tô đang dứng yên tạm thời tuy nhiên trong trường hợp này là dừng xe ô tô ngược chiều là trái với quy định pháp luật.

Dừng xê ô tô ngược chiều 

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm việc đỗ xe, dừng xe ô tô ngược chiều ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a] Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b] Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c] Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d] Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ] Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e] Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g] Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h] Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;
i] Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k] Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.

Như vậy, trường hợp đỗ xe, dừng xe ô tô ngược chiều lưu thông của làn đường bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe. Nếu không may xảy ra trường hợp có hành vi vi phạm trên gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Việc quay đầu xe trong khu dân cư có bảng cấm quay đầu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

i] Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k] Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.

Như vậy, trong trường hợp quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe.

Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dừng xe ô tô ngược chiều

Dừng xe ô tô ngược chiều
Căn cứ pháp lý

Thế nào là lỗi đi ngược chiều?

Hiện nay, lỗi đi ngược chiều được xác định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đi ngược chiều của đường một chiều.

- Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều".
 

Lỗi đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?

Từ ngày 01/01/2020, mức phạt lỗi đi ngược chiều được quy định tại Nghị định 100 năm 2019 của Chính phủ. Theo đó, mức phạt đối với hành vi này tăng mạnh so với quy định trước đó [Nghị định 46 năm 2016].

Đối với hành vi đi trên đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, mức phạt như sau [trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp];

STT

Phương tiện

Mức phạt Nghị định 100 [đang có hiệu lực]

Mức phạt Nghị định 46 [đã hết hiệu lực]

1

Ô tô

03 - 05 triệu đồng

800.000 - 1,2 triệu đồng

2

Xe máy

01 - 02 triệu đồng

300.000 - 400.000 đồng

3

Xe đạp

200.000 - 300.000 đồng

100.000 - 200.000 đồng

Có thể thấy, mức phạt đối với ô tô tăng mạnh nhất, từ tối đa 1,2 triệu đồng lên 05 triệu đồng. Mức phạt đối với lỗi đi ngược chiều của xe máy tăng từ tối đa 400.000 đồng lên 02 triệu đồng.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 - 03 tháng.

Người đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” mà gây tai nạn giao thông sẽ có mức phạt cao hơn. Đối với ô tô sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng; xe máy có mức phạt từ 04 - 05 triệu đồng

Chưa kể, ô tô đi ngược chiều trên cao tốc còn có mức phạt lớn hơn nhiều lần, từ 16 - 18 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 - 07 tháng.


Mức phạt lỗi đi ngược chiều mới nhất [Ảnh minh họa]
 

Lỗi đi ngược chiều tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông

Lỗi đi ngược chiều đã bị tăng mức phạt lên gấp nhiều lần so với trước đây cho thấy các nhà làm luật đã đánh giá rất cao sự nguy hiểm của hành vi này.

Để rút ngắn một đoạn đường đi mà những người đi ngược chiều trên đường đã cố tình đặt mình và các phương tiện giao thông khác vào tình thế nguy hiểm, đặc biệt trên các tuyến đường được lưu thông với tốc độ cao.

Khi có phương tiện khác bất ngờ xuất hiện trên đường một chiều, lái xe rất khó xử lý và phản ứng với tình huống bất ngờ xảy ra, dễ dàng dẫn đến tai nạn giao thông.

Hiện nay, biển cấm đi ngược chiều là biển báo giao thông báo hiệu đường cấm tất cả các loại xe đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.

Biển cấm đi ngược chiều có số hiệu là: P.102, có hình tròn, nền màu đỏ, ở giữa có gạch ngang to màu trắng. Khi nhìn thấy biển báo này, lái xe tuyệt đối không đi vào đoạn đường đó.

>> Các trường hợp phải bật xi nhan để không bị xử phạt

Video liên quan

Chủ Đề