Duphalac la thuoc gi

Táo bón là một hội chứng thường gặp trong thực tế điều trị hoặc trong đời sống. Nhiều người đã tự ý dùng thuốc hoặc theo lời mách bảo khiến tình trạng táo bón không được cải thiện, có khi còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, buồn đại tiện mà không đi được, thời gian đi tiêu lâu hoặc nhiều ngày mới đi tiêu, trong điều kiện ăn uống bình thường. Tuy nó không quá nguy hiểm đến tính mạng nhưng việc đi ngoài khó khăn, có thể gây rách và chảy máu hậu môn sẽ làm người bệnh đau đớn, táo bón lâu ngày có thể dẫn đến bệnh trĩ do áp lực rặn mỗi khi đi đại tiện hoặc bị nhiễm độc, nhiễm khuẩn vì chất thải tích tụ lâu trong cơ thể. Táo bón có thể xảy ra cấp tính trong vài ngày hoặc kéo dài vài tuần và có thể tái phát nhiều đợt.

Nguyên nhân gây ra táo bón có thể do bệnh của đại tràng, ăn quá ít chất xơ, uống quá ít nước, ảnh hưởng tâm lý như buồn phiền, lo lắng. Người làm việc tĩnh tại, thiếu vận động, lười đi đại tiện cũng gây ra táo bón. Một số thuốc đang dùng cho một bệnh nào đó cũng có thể gây ra táo bón như các thuốc chứa kim loại (nhôm, canxi, bismuth) trong điều trị bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng, các thuốc chứa cao opium (thuốc phiện), thuốc chống trầm cảm, thuộc trị bệnh liệt rung... Các thuốc trị dị ứng (antihistamine), thuốc lợi tiểu, thuốc ngủ, thuốc làm dịu đau, thuốc atropin... cũng là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây nên chứng táo bón.

Thuốc trị táo bón có hai nhóm chính gồm: loại để uống và loại để bơm hoặc nhét qua hậu môn.Loại thuốc có nguồn gốc hóa học có công hiệu nhanh nhưng không nên dùng nhiều vì thuốc này dễ gây lệ thuộc thuốc, bệnh nhân phải dùng nó mỗi lần muốn đi đại tiện, nếu bỏ thuốc sẽ bị táo bón. Loại thứ hai có nguồn gốc tự nhiên được bào chế từ những loại thực vật có nhiều chất xơ. Khi dùng thuốc này, bệnh nhân phải uống với nhiều nước để làm cho chất xơ này nở ra, như vậy mới có công hiệu. Nhìn chung, loại này tốt hơn loại hóa học nhiều và không gây lệ thuộc thuốc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần nhớ là nếu không uống nhiều nước theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, chất xơ có thể tích tụ lại trong dạ dày hoặc đường ruột, gây đầy bụng, khó tiêu. Đối với loại thuốc trị táo bón loại nhét qua hậu môn không nên dùng thường xuyên, vì chúng có thể gây lệ thuộc thuốc và ăn mòn trực tràng. Một số thuốc thông dụng:

Duphalac (lactulose 50%) bản chất là đường có thể dùng cho cả trẻ em và người lớn theo liều chỉ định.

Dầu parafine: là loại thuốc làm trơn phân. Chú ý không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi. Nên dùng buổi tối trước khi đi ngủ, không dùng kéo dài vì gây rối loạn hấp thu mỡ và vitamin tan trong dầu. Hiện nay, người ta cũng có thể thay parafin bằng dầu thực vật (olive) an toàn hơn.

Duphalac la thuoc gi
Cần ăn nhiều chất xơ để phòng táo bón.

.

Polyoxye thyline glycol (microlax): thuốc tube dạng gel dùng để bơm vào hậu môn trước khi đi đại tiện 15 phút. Thuốc này không nên dùng kéo dài vì gây bỏng rát và có thể gây ra tổn thương ở niêm mạc do kích ứng.

Bisacodyl: viên tọa dược (thuốc đạn) hoặc viên uống. Là thuốc tổng hợp kích thích mạnh niêm mạc để tăng nhu động ruột giúp nhuận tràng. Không được dùng cho trẻ dưới 15 tuổi và phụ nữ có thai.

Sorbitol: giúp tăng lượng nước từ mô ruột và lòng ruột theo cơ chế thẩm thấu để làm phân nhão hơn. Thường dùng dạng gói 5g, uống trước khi ăn. Đây là thuốc hay dùng vì dễ uống.

Thuốc các muối của magie sulfat và sữa magie: có tác dụng nhuận tràng, tẩy. Không dùng kéo dài vì có thể gây ngộ độc magie.

Macrogol 4000 (polyethyline glycol: forlax - fortrans) là loại thuốc tẩy mạnh chỉ dùng cho người lớn.

Neostigmin: thuốc tiêm, chỉ dùng trong trường hợp bế tắc đại tiện sau mổ.

Tóm lại, để phòng ngừa táo bón cần ăn uống hợp lý, ăn nhiều rau xanh để bổ sung chất xơ. Nhân dân ta có nhiều kinh nghiệm trong ẩm thực để chống táo bón như ăn khoai lang, rau cải, những loại thực phẩm tự nhiên có tính mát như thạch rong biển, rau câu... Cần vận động thường xuyên, tránh ngồi lâu, trì trệ. Chú ý uống nhiều nước. Nếu dùng một số loại thuốc điều trị bệnh mà bị táo bón thì phải tham khảo ý kiến thầy thuốc để điều chỉnh liều hoặc dùng thuốc phụ trợ.

ThS. Lê Anh


Duphalac 20 Gói X 15Ml Là Gì?

Kích thước chữ hiển thị

  • Mặc định
  • Lớn hơn

Duphalac là chất lỏng sền sệt, trong suốt, dung dịch không màu đến nâu vàng dùng đường uống. Dung dịch uống Duphalac không có bất kỳ một tá dược nào, nhưng có thể có một lượng nhỏ các dẫn xuất đường cùng nhóm (ví dụ: lactose, galactose, epilactose, fructose) từ con đường tổng hợp.

Duphalac có công dụng điều trị táo bón và điều trị bệnh lý não do gan.

Thành phần

Công Dụng

Chỉ định

Thuốc Duphalac 20 Gói được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Ðiều trị táo bón: Điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng.
Được dùng trong các trường hợp khi mà việc tạo phân mềm được xem là có lợi cho điều trị (bệnh trĩ, hậu phẫu kết tràng/hậu môn).
Điều trị bệnh lý não do gan: Điều trị và phòng ngừa hôn mê gan hay tiền hôn mê gan.

Dược lực học

Ở đại tràng lactulose bị phân hủy bởi các vi khuẩn trong đại tràng thành các acid hữu cơ phân tử thấp. Các acid này làm giảm pH trong lòng đại tràng và nhờ vào tác dụng thẩm thấu đưa đến tăng thể tích các chất chứa trong đại tràng. Những tác dụng này kích thích nhu động của đại tràng và phục hồi độ chắc bình thường của phân. Táo bón được hiệu chỉnh và nhịp sinh lý của đại tràng được tái lập.
Trong bệnh lý não do gan, tác dụng này được quy cho sự ngăn chặn các vi khuẩn thủy phân protein bằng cách làm tăng các vi khuẩn ưa acid (ví dụ Lactobacillus), giữ lại các ammoniac ở dạng ion bằng cách làm acid hóa các chất chứa trong đại tràng, làm xổ do pH thấp trong đại tràng cũng như do tác dụng thẩm thấu, và làm thay đổi chuyển hóa nitơ của vi khuẩn bằng cách kích thích vi khuẩn sử dụng ammoniac để tổng hợp protein của vi khuẩn.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, người ta đã nhận ra là tăng ammoniac đơn thuần không thể giải thích được các biểu hiện thần kinh-tâm thần của bệnh lý não do gan. Tuy nhiên, ammoniac có thể xem như là một chất mẫu đối với các chất chứa nitơ khác.

Lactulose như là một chất tiền vi sinh làm tăng sự phát triển của các vi khuẩn có lợi như Bifidobacterium và Lactobacillus, trong khi các sinh bệnh tiềm tàng như Clostridium và Escherichia coli có thể bị ngăn chặn. Điều này dẫn đến việc cân bằng thuận lợi cho hệ vi khuẩn đường ruột.

Dược động học

Lactulose được hấp thu chậm sau khi uống và đến đại tràng dưới dạng không đổi. Ở đó nó được chuyển hóa bởi hệ vi khuẩn ở đại tràng. Chuyển hóa hoàn toàn ở các liều dùng từ 25-50 g hoặc 40-75 mL; ở liều cao hơn, một phần có thể được thải trừ dưới dạng không đổi.

Liều Dùng Của Duphalac 20 Gói X 15Ml

Cách dùng

Có thể dùng dung dịch uống Duphalac pha loãng hoặc không pha loãng.

Liều đơn của thuốc nên được dùng trong một lần và không nên giữ thuốc trong miệng trong thời gian lâu.

Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng với thuốc đối với mỗi bệnh nhân.

Trong trường hợp dùng 1 liều đơn hàng ngày, nên uống vào cùng một thời điểm trong ngày, ví dụ uống vào buổi sáng.

Trong quá trình điều trị bằng thuốc nhuận tràng, việc uống đủ nước mỗi ngày (1,5-2 lít, tương đương 6-8 cốc nước).

Đối với Duphalac dạng chai có thể sử dụng cốc đo kèm theo để phân liều.

Đối với Duphalac dạng gói 15 mL, xé một phần góc của gói và dùng thuốc luôn.

Liều dùng

Dùng trong trường hợp táo bón hoặc khi việc tạo phân mềm được xem là có lợi cho điều trị:

Có thể uống một liều đơn hàng ngày hoặc chia thành 2 liều, đối với Duphalac dạng đóng chai, có thể dùng cốc đo kèm theo để phân liều.

Dựa vào đáp ứng điều trị, điều chỉnh liều khởi đầu đến liều duy trì sau vài ngày. Cần khoảng vài ngày (2-3) ngày điều trị để có thể thấy được hiệu quả điều trị.

Dung dịch uống Duphalac dạng đóng chai hoặc gói 15 mL.
Liều dùng được thể hiện trong bảng sau:

 

Liều khởi đầu hàng ngày

Liều duy trì hàng ngày

Người lớn và thanh thiếu niên

15-45 mL

Tương ứng 1-3 gói

15-30 mL

Tương ứng 1-2 gói

Trẻ em (7 -14 tuổi)

15 mL

Tương ứng 1 gói

10-15 mL

Tương ứng 1 gói*

Trẻ em (1 -6 tuổi)

5-10 mL

5-10 mL

Nhũ nhi dưới 1 tuổi

Dưới 5 mL

Dưới 5 mL

* Nếu liều duy trì dưới 15 mL, nên sử dụng Duphalac dạng đóng chai.

Nên dùng Duphalac dạng đóng chai khi cần liều dùng chính xác cho nhũ nhi và trẻ em dưới 7 tuổi.

Dùng trong hôn mê gan và tiền hôn mê gan (chỉ dùng cho người lớn):

Liều khởi đầu: 30 – 45 mL hoặc 2-3 gói, 3 – 4 lần mỗi ngày.

Liều dùng này có thể được điều chỉnh đến liều duy trì để có thể đi được 2-3 lần phân mềm mỗi ngày.

Trẻ em: 

An toàn và hiệu quả trên trẻ em (sơ sinh đến 18 tuổi) với bệnh não do gan chưa được thiết lập.

Bệnh nhân cao tuổi, suy thận hoặc suy gan: Không có khuyến cáo liều dùng cụ thể, do sự phơi nhiễm toàn thân với lactulose là không đáng kể.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nếu dùng liều quá cao, có thể gặp các triệu chứng sau: tiêu chảy và/hoặc đau bụng.

Điều trị: Ngưng điều trị hoặc giảm liều. Mất dịch nhiều do tiêu chảy hoặc nôn có thể cần bù điện giải.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác Dụng Phụ Của Duphalac 20 Gói X 15Ml

    Khi sử dụng thuốc Duphalac 20 Gói, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

    Rất thường gặp, ADR > 1/10

    • Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.

    Thường gặp, ADR >1/100

    • Rối loạn tiêu hóa: Đầy hơi, đau bụng, buồn nôn, nôn.

    Ít gặp, 1/100 < ADR < 1/1000

    • Rối loạn điện giải: Mất cân bằng điện giải do tiêu chảy.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý Của Duphalac 20 Gói X 15Ml

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định:

Thuốc Duphalac 20 Gói chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm (dị ứng) với lactose hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Nếu bạn bị galactose máu.

  • Tắc nghẽn dạ dày-ruột, thủng tiêu hóa hoặc nguy cơ thủng tiêu hóa.

Thận trọng khi sử dụng

Hãy hỏi ý kiến bác sỹ trong trường hợp:

  • Đau bụng không rõ nguyên nhân trước khi điều trị.

  • Hiệu quả điều trị không đạt được sau vài ngày.

Những bệnh nhân không dung nạp lactose nên dùng dung dịch uống Duphalac cẩn trọng (xem mục Thông tin quan trọng về tá dược).

Liều sử dụng bình thường trong táo bón không thành vấn đề đối với người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, liều điều trị bệnh lý não do gan thường cao hơn và lượng đường trong thuốc nên được cân nhắc khi dùng đối với bệnh nhân tiểu đường.

Sử dụng lâu dài mà không có sự điều chỉnh liều hoặc sử dụng không đúng có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc rối loạn cân bằng điện giải.

Thuốc này có chứa lactose, galactose và một lượng nhỏ fructose. Do vậy, bệnh nhân có di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose hoặc fructose, thiếu hụt một phần lactase hay kém hấp glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Trẻ em: Sử dụng thuốc nhuận tràng cho trẻ em chỉ khi thật cần thiết và dưới sự giám sát y tế. Phản xạ đại tiện có thể bị rối loạn trong quá trình điều trị.

Thông tin quan trọng về tá dược: Dung dịch uống Duphalac có chứa lactose monohydrate. Nếu không dung nạp với một số đường, đặc biệt là lactose, hãy hỏi bác sỹ trước khi dùng thuốc này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Duphalac không có hoặc có ảnh hưởng rất ít đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Trong thời kỳ mang thai, không có các ảnh hưởng đến phôi thai được biết trước bởi sự phơi nhiễm toàn thân với lactulose là không đáng kể.

Duphalac có thể được dùng trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Không có ảnh hưởng trên trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú mẹ được biết trước bởi sự phơi nhiễm toàn thân của phụ nữ cho con bú đối với lactulose là không đáng kể.

Duphalac có thể được dùng trong thời gian cho con bú.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C.
Bảo quản trong bao bì gốc.

Nguồn Tham Khảo

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Duphalac 20 Gói.