Hệ thống chữ La-tinh của người La Mã cổ đại gồm bao nhiêu chữ cái

 Hệ thống chữ cái La-tinh là cơ sở ra đời bao nhiêu ngôn ngữ trên thế giới? 

A. 100    

B. 300    

C. 400.   

 D. 200 

Các câu hỏi tương tự

Câu 12: Hệ thống chữ La-tinh bao gồm 26 chữ cái là nền tảng cho hơn A. 100 ngôn ngữ và chữ viết hiện nay.               B. 200 ngôn ngữ và chữ viết hiện nay.C. 300 ngôn ngữ và chữ viết hiện nay.               D. 400 ngôn ngữ và chữ viết hiện nayCâu 13: Thành tựu văn hóa nào của người Hy Lạp, La Mã cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?A. Chữ Phạn. B. Vạn Lí Trường Thành.C. Phát minh ra La bàn. D. Chữ số La Mã, định luật Pi-ta-go.Câu 14: Vào khoảng thế kỉ VII TCN, nhà nước nào đã ra đời trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay?A. Văn Lang.    B. Âu Lạc.     C. Chăm-pa.    D. Phù Nam.Câu 15: Dưới thời Văn Lang, đứng đầu mỗi Bộ làA. Quan lang.       B. Lạc tướng, Lạc hầu.      C. Lạc hầu.        D. Bồ chính.Câu 16: Trong xã hội Văn Lang, những ngày thường nam giớiA. Đóng khố, mình trần, đi chân đất.B. Đóng khố, mặc áo vải thổ cẩm, đi giày lá.C. Đóng khố, mặc áo vải thổ cẩm, đi chân đất.D. Đóng khố, mình trần, đi giày lá.Câu 17: Sau khi lên ngôi, vua Hùng chia cả nước làmA. 15 bộ.      B. 15 tỉnh.      C. 15 đạo.        D. 15 chiềng, chạ.Câu 18: Quân đội thời Văn Lang được tổ chức như thế nào?A. Chia thành cấm quân và quân địa phương.B. Chia thành quân triều đình và quân ở các lộ.C. Chia thành cấm binh và hương binh.D. Chưa có quân đội.Câu 19: Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân ra đời của nhà nước Văn Lang?A. Xã hội có sự phân hóa giàu nghèo.B. Nhu cầu trị thủy làm nông nghiệp.C. Nhu cầu đoàn kết làm thủ công nghiệp.D. Nhu cầu chống ngoại xâm,  Nhu cầu trị thủy làm nông nghiệp.Câu 20: Đâu không phải phong tục của người Văn Lang?A. Gói bánh chưng.      B. Nhuộm răng đen.      C. Xăm mình.     D. Đi chân đất.Câu  21. I-ta-li-a là nơi khởi sinh nền văn minh nào?A. La Mã.B. Hy Lạp.C. Ai Cập.D. Lưỡng Hà.Câu 22. Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại đều là nềnD. cộng hòa quý tộc.A. chuyên chính của giai cấp chủ nô.B. quân chủ chuyên chế.C. quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.Câu 23. Năm 27 TCN, ai là người nắm mọi quyền hành ở La Mã?A. Ốc-ta-viu-xơ.B. Pê-ri-clét.C. Hê-rô-đốt.D. Pi-ta-go.Câu 24. Ai không phải là nhà khoa học nổi tiếng ở Hi Lạp thời cổ đại?A. Ta-lét.B. Pi-ta-go.C. Ác-si-mét.D. Ô-gu-xtu-xơ.Câu 25. Đâu không phải đặc điểm của các thành bang ở Hy Lạp cổ đại?A. Đường biến giới lãnh thổ riêng.B. Chính quyền, quân đội riêng.C. Hệ thống kinh tế đo lường, tiền tệ riêng.D. Một thần bảo hộ chung cho các nhà nước.Câu 26. Tổ chức chính trị nào có vai trò bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc ở A-ten?A. Đại hội nhân dân.B. Viện Nguyên lão.C. Quốc hội.D. Nghị viện.Câu 27. Đại hội nhân dân ở A-ten có vai trò gì?A. Bầu, cử ra các cơ quan, quyết định mọi công việc.B. Đại diện cho thần quyền và vương quyền.C. Chỉ tồn tại về hình thức.D. Thực hiện các quyền hành pháp và lập pháp.Câu  28. Lãnh thổ của đế quốc La Mã vào khoảng thế kỉ IIA. được mở rộng nhất.B. thu hẹp dần.C. không thay đổi so với lúc mới thành lập.D. được mở rộng về phía Tây.Câu 29. Ốc-ta-viu-xơ có vai trò như thế nào trong nhà nước La Mã cổ đại?A. Nắm trong tay mọi quyền hành, như một hoàng đế.B. Đại diện cho vương quyền trong nhà nước.C. Chỉ tồn tại về hình thức.D. Thực hiện các quyền hành pháp và lập pháp.Câu 30. Đại hội nhân dân ở La Mã cổ đại có vai trò gì?A. Quyết định mọi công việc.B. Đại diện cho thần quyền.C. Chỉ tồn tại về hình thức.D. Thực hiện các quyền hành pháp.Câu 31. Truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh phản ánh hoạt động gì của người Việt cổ thời Văn Lang?A. Chống lũ lụt bảo vệ sản xuất nông nghiệp.B. Chống ngoại xâm, bảo vệ đất nước.C. Phát triển sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước.D. Chống hạn hán bảo vệ sản xuất nông nghiệp.Câu 32. Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy nhà nước thời Văn Lang?A. Quyền lực được tập trung tối đa vào trong tay Hùng Vương.B. Tiềm tàng nguy cơ chia rẽ, cát cứ ở các chiềng, chạ.C. Tổ chức theo mô hình quân chủ, đơn giản, sơ khai.D. Tổ chức đơn giản, chưa khoa học.Câu 33. Theo em, sự ra đời của nhà nước Văn Lang đã đặt nền tảng cho sự hình thành truyền thống gì của người Việt?A. Đoàn kết.B. Trọng nghĩa khí.C. Chống ngoại xâm.D. Trọng văn.Câu 34 Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, trong quá trình giao lưu thương mại, Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ mặt hàng nào?A. Sản vật tự nhiên: gỗ quý, hương liệu, ngà voi...B. Tài nguyên thiên nhiên: vàng, bạc, kim cương...C. Sản phẩm thủ công: len, dạ, đồ đồng, đồ sứ...D. Các đồ dùng sinh hoạt: bình, vò, thạp, mâm...Câu 35. Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, Đông Nam Á chủ yếu buôn bán vớiA. Ấn Độ, Trung Quốc.B. Nhật Bản, Triều Tiên.C. Ai Cập, Lưỡng Hà.D. Hy Lạp, La Mã.Câu 36. Trong quá trình giao lưu văn hóa từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, tôn giáo nào đã được truyền bá vào Đông Nam Á?A. Hin-đu giáo và Phật giáo.B. Hin-đu giáo và Thiên Chúa giáo.C. Phật giáo và Thiên Chúa giáo.D. Hồi giáo và Phật giáo.

 Hệ thống chữ viết của người Hy Lạp cổ đại gồm bao nhiêu chữ cái?

     A. 22 chữ cái.           B. 23 chữ cái.           C. 24 chữ cái.          D. 25 chữ cái.

Các câu hỏi tương tự

Các chữ cái trong bảng chữ cái Latinh được mượn từ tiếng Hy Lạp, nhưng các học giả tin rằng gián tiếp từ người Ý cổ đại được gọi là Etrucan. Một chiếc bình Etru


NộI Dung:

Các chữ cái trong bảng chữ cái Latinh được mượn từ tiếng Hy Lạp, nhưng các học giả tin rằng gián tiếp từ người Ý cổ đại được gọi là Etruscans. Một chiếc bình Etruscan được tìm thấy gần Veii [một thành phố bị La Mã cướp phá vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên] có chữ viết tắt của Etruscan trên đó, nhắc nhở những người khai quật con cháu La Mã của nó. Vào thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, bảng chữ cái đó đã được sử dụng không chỉ để biểu hiện tiếng Latin ở dạng viết, mà một số ngôn ngữ Ấn-Âu khác ở khu vực Địa Trung Hải, bao gồm Umbrian, Sabellic và Oscaran.

Bạn đang xem: Bảng chữ cái la mã

Người Hy Lạp dựa trên ngôn ngữ viết của họ trên bảng chữ cái Semitic, chữ viết Proto-Canaanite có thể đã được tạo ra từ lâu như thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Người Hy Lạp đã truyền nó cho người Etruscans, người cổ đại ở Ý và vào một thời điểm trước năm 600 trước Công nguyên, bảng chữ cái Hy Lạp đã được sửa đổi để trở thành bảng chữ cái của người La Mã.

Tạo Bảng chữ cái Latinh-C đến G

Một trong những khác biệt chính giữa bảng chữ cái của người La Mã so với người Hy Lạp là âm thanh thứ ba của bảng chữ cái Hy Lạp là âm g:

Người Hy Lạp: Chữ cái thứ 1 = Alpha, thứ 2 = Beta, thứ 3 = Gamma Γ ...

trong khi đó trong bảng chữ cái Latinh, chữ cái thứ ba là chữ C và G là chữ cái thứ 6 của bảng chữ cái Latinh.

Latin: Chữ cái thứ 1 = A, thứ 2 = B, thứ 3 = C, thứ 4 = D, thứ 5 = E, thứ 6 = G

Sự thay đổi này là kết quả của những thay đổi đối với bảng chữ cái Latinh theo thời gian.

Chữ cái thứ ba của bảng chữ cái Latinh là chữ C, như tiếng Anh. Chữ "C" này có thể được phát âm cứng, giống như chữ K hoặc mềm như chữ S. Trong ngôn ngữ học, âm c / k cứng này được gọi là âm thanh không có âm thanh - bạn tạo ra âm thanh bằng miệng và từ phía sau của bạn họng. Không chỉ chữ C, mà cả chữ K, trong bảng chữ cái La Mã, được phát âm giống như chữ K [một lần nữa, âm điệu khó nghe hoặc không có tiếng nói]. Giống như chữ K ban đầu trong tiếng Anh, tiếng Latin K hiếm khi được sử dụng. Thông thường - có lẽ, luôn luôn - nguyên âm A theo sau K, như trong Kalendae 'Kalends' [đề cập đến ngày đầu tiên của tháng], từ đó chúng tôi nhận được lịch từ tiếng Anh. Việc sử dụng C ít bị hạn chế hơn so với K. Bạn có thể tìm thấy một chữ C Latin trước bất kỳ nguyên âm nào.

Chữ cái thứ ba tương tự của bảng chữ cái Latinh, C, cũng phục vụ người La Mã cho âm thanh của G - một sự phản ánh nguồn gốc của nó trong gamma Hy Lạp [hoặc].

Xem thêm: Free Avast Cleanup Premium 19, Avast Cleanup Premium Activation Code 2020

Latin: Chữ C = âm của K hoặc G

Sự khác biệt không lớn như vẻ ngoài vì sự khác biệt giữa K và G là điều được nói đến về mặt ngôn ngữ như là một sự khác biệt trong giọng nói: âm thanh G là phiên bản lồng tiếng [hoặc "ruột"] của K [K này là khó C, như trong "thẻ" ]. Cả hai đều là số nhiều, nhưng G được lồng tiếng và K thì không. Vào một thời kỳ nào đó, người La Mã dường như không chú ý đến giọng nói này, do đó, Caiusomen là một cách viết thay thế của Gaius; cả hai đều được viết tắt C.

Khi các âm Velar [âm C và G] được tách ra và đưa ra các dạng chữ khác nhau, chữ C thứ hai được đặt một cái đuôi, biến nó thành chữ G và di chuyển đến vị trí thứ sáu trong bảng chữ cái Latinh, nơi có chữ cái Hy Lạp zeta, nếu nó là một lá thư hữu ích cho người La Mã. Nó không phải là.

Thêm Z trở lại

Một phiên bản đầu tiên của bảng chữ cái được sử dụng bởi một số người cổ đại của Ý, trên thực tế, bao gồm cả chữ Hy Lạp zeta. Zeta là chữ cái thứ sáu của bảng chữ cái Hy Lạp, sau alpha [Roman A], beta [Roman B], gamma [Roman C], delta [Roman D], và epsilon [Roman E].

Người Hy Lạp: Alpha, Beta, Gamma, Delta, Epsilon Ε, Zeta Ζ

Trường hợp zeta [Ζ hoặc ζ] được sử dụng ở Etruscan Italy, nó giữ vị trí thứ 6.

Bảng chữ cái Latinh ban đầu có 21 chữ cái trong thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên, nhưng sau đó, khi người La Mã trở thành Hy Lạp hóa, họ đã thêm hai chữ cái ở cuối bảng chữ cái, chữ Y cho chữ Hy Lạp và chữ Z cho chữ Zeta của Hy Lạp, sau đó không có tương đương trong ngôn ngữ Latin.

Latin:

a.] Bảng chữ cái đầu: A B C D E F H I K L M N O P Q R S T V Xb.] Bảng chữ cái sau: A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T V Xc.] Vẫn sau: A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T V X Y Z

Nguồn

Gordon AE. 1969. Về nguồn gốc của bảng chữ cái Latin: Quan điểm hiện đại. Nghiên cứu California về Cổ điển Cổ điển 2:157-170. Verbrugghe GP. 1999. Phiên âm hoặc phiên âm tiếng Hy Lạp. Thế giới cổ điển 92[6]:499-511. Willi A. 2008. Bò, Nhà, Móc: Tên chữ Semeco-Semitic như một chương trong lịch sử của bảng chữ cái. Khu phố cổ điển 58[2]:401-423.

Video liên quan

Chủ Đề