Kê khai tài sản là gì

Luật phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 [Luật PCTN 2018] được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2018  gồm 10 Chương,  96 Điều, quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. So với Luật PCTN 2005, Luật PCTN 2018 đã bổ sung thêm một số quy định mới về kê khai tài sản, thu nhập như sau:

1. Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản lần đầu, thu hẹp đối tượng phải kê khai tài sản hàng năm

Trước đây, Luật PCTN 2005 chỉ quy định cán bộ từ phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; Người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải kê khai tài sản, thu nhập.

Tuy nhiên, Điều 34Luật PCTN 2018 đã mở rộng đối tượng có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập là cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Các đối tượng phải kê khai tài sản hàng năm theo Khoản 3 Điều 36 Luật PCTN 2018 thu hẹp chỉ còn: Người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; người không thuộc trường hợp trên, làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.

2. Bổ sung một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai

Ngoài việc phải kê khai tài sản, thu nhập theo quy định cũ như: Nhà, quyền sử dụng đất; Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật thì Điều 35 Luật PCTN 2018 bổ sung thêm quy định phải kê khai cả công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; Đồng thời, các đối tượng còn phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

          3. Kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập

Khoản 2 Điều 36 Luật PCTN 2018 quy định kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.

Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thông qua phân tích, đánh giá thông tin từ bản kê khai hoặc từ các nguồn thông tin khác [Điều 40].Trường hợp phát hiện tài sản, thu nhập có biến động từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai không kê khai thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan; Trường hợp tài sản, thu nhập có biến động tăng thì phải giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

Nội dung xác minh tài sản, thu nhập [Điều 43]gồm: Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai; Tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [Điều 47].

4. Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập [Điều 36]

– Kê khai lần đầu: Áp dụng đối với cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12/2019.

– Kê khai bổ sung: Được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.

– Kê khai hàng năm: Được thực hiện đối với người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

5. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Điều 39 của Luật PCTN năm 2018 quy định: Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc; Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm; …

          6. Công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

Điều 50 quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập có trách nhiệm công khai Kết luận xác minh.Việc công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều 39 của Luật này.

7. Xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực

Khoản 3 Điều 51quy định người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; Nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; Trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.

8. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách

Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách được quy định tại Điều 72 như sau: Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ tham nhũng; Cấp phó phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới.

Luật phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.

Để cụ thể hóa Luật Phòng, chống tham nhũng [PCTN] năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 [sau đây viết tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP] để thay thế Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập [sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2013/NĐ-CP]. Nghị định gồm 8 chương, 25 điều và có một số điểm mới cần lưu ý như sau:

Trước hết, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP thay đổi cụm từ “minh bạch” thành “kiểm soát” tài sản, thu nhập.

1. Đối tượng, phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập:

Điều 34, Điều 36 Luật PCTN năm 2018 quy định về đối tượng, 04 phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập, gồm có:

1.1. Kê khai lần đầu:

- Cán bộ, công chức;

- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp;

- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Người lần đầu giữ vị trí công tác phải hoàn thành việc kê khai tài sản, thu nhập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

1.2. Kê khai hằng năm:

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo Điều 36 Luật PCTN năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, gồm các nhóm đối tượng sau:

Nhóm 1: Các ngạch công chức và chức danh: Chấp hành viên, Điều tra viên, Kế toán viên, Kiểm lâm viên, Kiểm sát viên, Kiểm soát viên ngân hàng, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm toán viên, Kiểm tra viên của Đảng, Kiểm tra viên hải quan, Kiểm tra viên thuế, Thanh tra viên và Thẩm phán.

Nhóm 2: Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

Nhóm 3: Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc kê khai tài sản, thu nhập hằng năm phải hoàn thành trước ngày 31/12 hằng năm. Chi tiết danh mục người phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

Có thể thấy rằng, so với khoản 8 Điều 7 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP thì thư ký tòa án không còn thuộc đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm. Ngoài ra, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP còn bổ sung một số đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm gồm: kiểm lâm viên, kiểm soát viên ngân hàng, kiểm soát viên thị trường, kiểm tra viên của Đảng, kiểm tra viên hải quan, kiểm tra viên thuế.

1.3. Kê khai bổ sung:

Trừ các trường hợp đã thực hiện kê khai hàng năm, các đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản thu nhập lần đầu thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.

1.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ:

Các đối tượng có nghĩa vụ thực thực hiện kê khai tài sản phải thực hiện kê khai để phục vụ công tác cán bộ khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân: kê khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.

2. Về mẫu bản kê khai:

Điều 9 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định 2 loại mẫu bản kê khai:

2.1. Đối với kê khai lần đầu, kê khai hàng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ: thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I của Nghị định.

Mẫu bản kê khai lần đầu, kê khai hằng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ cơ bản vẫn có 3 phần chính về thông tin chung, thông tin mô tả về tài sản, giải trình sự biến động của tài sản, thu nhập tăng thêm, có một số điểm mới so với mẫu bản kê khai ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, như sau:

- Về thông tin chung: bổ sung thêm nội dung kê khai số căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp của người kê khai tài sản, thu nhập và của vợ [hoặc chồng], con chưa thành niên của người kê khai tài sản, thu nhập.

- Về thông tin mô tả về tài sản:

+ Nội dung kê khai về quyền sử dụng thực tế đối với đất là mục tài sản đầu tiên phải kê khai [trước đây mục tài sản đầu tiên kê khai là nhà ở và công trình xây dựng]; đối với nhà ở bỏ nội dung kê khai về cấp công trình.

+ Bổ sung mục tài sản khác gắn liền với đất phải kê khai [cây lâu năm, rừng sản xuất, vật kiến trúc gắn liền với đất].

+ Bổ sung đối tượng kê khai là vàng, kim cương, bạch kim có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên [trước đây chỉ kê khai kim loại quý, đá quý] và tách riêng phần cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.

+ Đối với các tài sản khác [đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây xanh, tranh ảnh] yêu cầu khi kê khai phải ghi cụ thể năm bắt đầu sở hữu.

+ Bỏ nội dung kê khai các khoản nợ [các khoản phải trả, giá trị tài sản quán lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên].

+ Về tổng thu nhập: tổng thu nhập phải kê khai được xác định giữa hai lần kê khai [trừ kê khai lần đầu], đồng thời tách riêng kê khai từng khoản thu nhập của người kê khai, thu nhập và thu nhập của vợ [chồng], thu nhập của con chưa thành niên của người kê khai.

2.2. Đối với kê khai bổ sung: thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

3. Về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai ở cấp địa phương:

3.1. Việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định:

- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai [bao gồm  Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp; người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện, người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã] được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị.

  -  Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.

  - Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai.

 - Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập.

3.2. Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

Điều 12 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định:

 Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó. Việc công khai được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm. Trước khi lấy phiếu tín nhiệm, người chủ trì cuộc họp thực hiện việc công khai bản kê khai như sau:

- Phát cho những người bỏ phiếu tín nhiệm bản sao của các bản kê khai.

- Đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai phục vụ bổ nhiệm và Kết luận xác minh tài sản, thu nhập [nếu có].

Người kê khai có quyền giải thích các ý kiến nêu tại cuộc họp liên quan tới bản kê khai [nếu có]. Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

4. Về phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh tài sản hàng năm ở cấp địa phương :

Điều 15 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định:

- Trước ngày 31/01 hằng năm, Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hàng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.

 - Kế hoạch xác minh hàng năm phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình.

 - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.

+ Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.

+  Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Về xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai tài sản, thu nhập:

Trước kia, đối tượng kê khai chỉ là trưởng phòng cấp huyện trở lên thì theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, tất cả cán bộ công chức kể cả mới tuyển dụng đều phải kê khai; riêng viên chức thì từ cấp phó phòng. Như vậy, số lượng người phải kê khai rất lớn, nhưng điểm khác căn bản là trước kia năm nào cũng phải kê khai, còn bây giờ chỉ kê khai lần đầu và chỉ kê khai bổ sung khi tài sản tăng thêm 300 triệu đồng.

Trước đây, các bản kê khai tài sản được xác minh trong một số trường hợp như có khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật về bầu cử và trong vài tình huống đặc biệt, thì số 130/2020/NĐ-CP cho phép các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập được xác minh ngẫu nhiên; bất cứ người nào cũng có thể bị xác minh vào bất cứ lúc nào và không vì lý do gì.

Luật PCTN năm 2018 quy định có 8 cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập, trong đó cơ quan thanh tra giữ vai trò quan trọng vì diện phải kê khai thuộc quyền kiểm soát của cơ quan này lớn nhất. Thanh tra Chính phủ sẽ kiểm soát tài sản thu nhập từ giám đốc sở và tương đương trở lên; ở cấp dưới là thanh tra tỉnh. Một số cơ quan khác: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, kể cả các tổ chức chính trị xã hội sẽ kiểm soát tài sản thu nhập của những người thuộc quyền quản lý.

Điều 20 Nghị định số130/2020/NĐ-CP quy định người có nghĩa vụ kê khai nếu kê khai không trung thực; giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo Điều 51 Luật PCTN năm 2018. Các hình thức xử lý kỷ luật cụ thể như sau: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.

Điều 20 Nghị định số130/2020/NĐ-CP quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức.

Người đứng đầu cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, tổ trưởng và thành viên tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. Đồng thời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số nội dung cần lưu ý trong quá trình triển khai thực hiện Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị./.

Video liên quan

Chủ Đề