Ký tá là gì

Skip to main content

/search

  • All results [0]
  • Data [0]
  • Publications [0]

Sorry, no results were found that contain ‘Tựa Game Mobile Vui Nhộn【Sao Chép Link_Sodo66.ph Để Trải Nghiệm Nhé】 Web Kiếm Tiền Cho Người Mới 【SODO66】 SEO’.

You could try one of the following:

  • search again using different words

Luật sư trả lời

Trong các văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể khái niệm "ký tắt", "ký nháy" và cách sử dụng của mỗi loại chữ ký. Tuy nhiên, trong một phạm vi khác, ký tắt là hành vi được quy định tại khoản 7 điều 2 Luật Điều ước quốc tế 2016: "Ký tắt là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện để xác nhận văn bản điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dự định ký là văn bản cuối cùng đã được thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài".

Ngoài ra, điều 9 Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2016 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức có quy định như sau:

1. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản [sau dấu ./.] trước khi trình lãnh đạo cơ quan, tổ chức [nêu rõ tên cơ quan, tổ chức] ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.

2. Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức [nêu rõ tên cơ quan, tổ chức] và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở "nơi nhận".

Như vậy, bạn có thể hiểu chữ ký nháy [còn gọi là chữ ký tắt] là chữ ký của người có trách nhiệm, nhằm xác định văn bản trước khi ban hành đã được rà soát đúng thẩm quyền, đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

Chữ ký nháy được xuất hiện ở cuối dòng văn bản hoặc cuối đoạn văn bản, có một số chữ ký nháy nằm ở cuối cùng của văn bản và cuối mỗi trang văn bản. Với các văn bản hành chính, chữ ký nháy có thể còn nằm ở bên cạnh chữ "Nơi nhận" thuộc phần ghi tên đơn vị nhận văn bản.

Chữ ký nháy với văn bản hành chính xác nhận người nào có trách nhiệm soạn thảo, rà soát nên văn bản đó. Chứ ký nháy đối với các bản Hợp đồng, bản thỏa thuận có vai trò ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai bên thương lượng trước khi ký chính thức tại cuối văn bản.

Như vậy, bạn có thể hiểu chữ ký chính thức là chữ ký có giá trị xác nhận nội dung của toàn văn bản và do người có thẩm quyền ban hành văn bản ký. Chữ ký chính thức được ghi ở bên dưới chức danh của người ký. Chữ ký chính thức phải ghi cụ thể họ và tên người ký, nếu có đóng dấu thì được đóng dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội

Hiện nay, việc ký nháy [hay còn gọi là ký tắt] trên các văn bản khi ban hành không chỉ được cơ quan Nhà nước áp dụng mà tại nhiều doanh nghiệp cũng sử dụng chữ ký nháy.

Đã bao giờ bạn thắc mắc giá trị pháp lý của chữ ký nháy khác gì so với chữ ký thông thường chưa? Nếu có, hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé.

Ký nháy được nhắc đến tại Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BNV như sau:

Điều 9. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành 1. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản [sau dấu ./.] trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức [nêu rõ tên cơ quan, tổ chức] ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.

2. Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức [nêu rõ tên cơ quan, tổ chức] và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.


Theo quy định này, người ký nháy chính là người có trách nhiệm kiểm tra, rà soát văn bản trước khi gửi cho lãnh đạo khi ban hành một văn bản nào đó. Riêng với các hợp đồng chữ ký nháy có tác dụng xác nhận [ví dụ trong trường hợp văn bản gồm nhiều trang]. Như vậy, có thể hiểu chữ ký nháy là chữ ký của người có trách nhiệm, nhằm xác định văn bản trước khi ban hành đã được rà soát đúng thẩm quyền, đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

Các loại chữ ký nháy thường thấy gồm:

– Loại thứ nhất: Chữ ký nháy nằm phía dưới từng trang văn bản

Chữ ký nháy này xác nhận tính liền mạch của văn bản, người ký nháy ký tại tất cả các văn bản do mình soạn thảo hoặc do mình được kiểm tra, rà soát nội dung. Chữ ký nháy dưới từng trang có công dụng tương tự như việc đóng dấu giáp lai. Việc ký nháy vào từng trang của văn bản đối với những có nhiều trang thể hiện tính liền mạch của văn bản. Người soạn thảo hoặc người rà soát có thể tránh việc bị đối tượng xấu đánh tráo, thêm hoặc bớt một số nội dung trong các trang của văn bản.

– Loại thứ hai: Chữ ký nháy tại dòng cuối cùng của văn bản

Chữ ký nháy nằm cuối cùng nội dung của văn bản do người soạn thảo văn bản ký nháy. Người soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm với nội dung soạn thảo. Khi người có thẩm quyền ký chính thức tại văn bản, dựa vào chữ ký nháy của người soạn thảo văn bản có thể nhận biết được ai là người đã soạn thảo văn bản đó, trên cơ sở đó có thể quy trách nhiệm trong trường hợp có sai sót xảy ra.

– Loại thứ ba: Chữ ký nháy tại phần chức danh người có thẩm quyền hoặc tại nơi nhận

Chữ ký nháy ở phần chức danh người có thẩm quyền là chữ ký của người có trách nhiệm kiểm tra văn bản, soát lỗi chính tả hoặc kiểm tra lại nội dung trước khi trình lên người có thẩm quyền ký chính thức.

Về phần đối tượng của Thông tư 04/2013/TT-BNV thì đối tượng áp dụng được quy định tại Điều 1 của văn bản bao gồm:

“Thông tư này hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ; được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân [sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức]”.

Do vậy, tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành thường đều có ký nháy.

Nguồn hình ảnh: Baker.vn

Nguồn bài viết: Cộng đồng Dân luật – Thư viện Pháp luật

Bạn tiếp xúc với văn bản hành hính hàng ngày, phải trình ký, duyệt ký, ký thay  nhân sự khác thuộc trách nhiệm của mình cần phải biết các nguyên tắc  cơ bản về các loại chữ ký này để tránh tình trạng ký sai đáng tiếc gây nhiều hệ lụy. Cùng tham khảo bài viết chi tiết tai đây nhé.

Xem thêm: Thủ Tục Hải Quan Với Hàng Xách Tay, Ký Gửi Đường Hàng Không

Không chỉ riêng bạn, rất  nhiều người băn khoăn không biết cách  ký nháy là gì và các quy định liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của người ký nháy và nó khác chữ ký chính thức như thế nào?.Những loại chữ ký này dùng để làm gì bắt đầu với cách ký nháy, ký tắt dưới đây.

I. Nguyên tắc ký nháy – ký tắt trong văn bản

Trên văn bản, chứng từ bạn thường gặp các  mẫu chữ ký nháy, ký tắt được ban hành bởi cơ quan, doanh nghiệp  vậy  thuật ngữ “ký tắt” hoặc “ký nháy” có ý nghĩa và tác dụng gì.

Bạn cần hiểu cách ký nháy, ký tắt thể hiện trách nhiệm  của  cán bộ, nhân viên có nhiệm vụ giúp cho thủ trưởng đơn vị  có thẩm quyền ký  do thực tế cán bộ, thủ trường đơn vị nhiều khi không có thời gian tìm hiểu chi tiết về nội dung vă bản trước khi ký chính thức.

– Ký nháy là gì?

Ký nháy là chữ ký được ký cuối trong dòng văn bản, nhiều loại chữ ký được ký cuối ở nội dung văn bản hoặc cuối mỗi trang văn bản . Nhiều  loại văn bản hành chính bạn sẽ gặp chữ ký nháy thể hiện trong ” Nơi nhận” ở phần ghi đơn vị nhân văn bản.

Khi ký nháy bạn sẽ ký không đầy đủ chữ ký như khi ký chính thức. chỉ ký tên, kích thước nhỏ hơn chữ ký bình thường. Một số yê u cầu khi ký nháy bạn cần biết:

– Các loại chữ ký nháy

Loại thứ nhất: Chữ ký nháy nằm phía dưới từng trang văn bản

Mục đích loại chữ ký nháy cuối trang này để  xác nhận tính liền mạch của văn bản.  Người chịu trách  nhiệm ký nháy sẽ ký phía cuối các trang văn bản do mình soạn thảo, kiểm tra về nội dung, ngữ pháp, tinh hợp lý, khi ký nháy như vậy sẽ  công dụng tương tự như việc đóng dấu giáp lai. Múc đích ký nháy để xác định văn bản cuối cùng được  xét duyệt khi được ký nháy tránh trường hợp soạn thảo thêm, chỉnh sửa nội dung văn bản.

Nội dung ký nháy được thể hiện trong phần khoanh tròn

Xem thêm: Nên học xuất nhập khẩu ở đâu tốt nhất Tphcm

Loại thứ hai: Ký chốt nội dung ở dòng nội dung cuối cùng của văn bản

Người trực tiếp soạn thảo văn bản sẽ ký  chữ ký này ở cuối trang văn bản để xác nhận nội dung soạn thảo, và quy trách nhiệm cho người ký nháy nếu có sai xót về nội dung, ngữ pháp/.

Loại thứ ba: chữ ký nháy tại phần chức danh người có thẩm quyền hoặc tại nơi nhận

Chữ ký nháy ở phần chức danh người có thẩm quyền là chữ ký của người có trách nhiệm kiểm tra văn bản, soát lỗi chính tả hoặc kiểm tra lại nội dung trước khi trình lên người có thẩm quyền ký chính thức.

II. Ký chính thức trong văn bản

Là chữ ký cuối trang văn bản có giá trị xác nhận lại toàn bộ nội dung trên vă n bản. Chỉ có người có thẩm quyền mới có trách  nhiệm ký chính thức.

Chữ ký này được ký phía dưới dòng chữ ghi chữ ký chức danh, người ký: Thủ trưởng đơn vị ký, giám đốc , người soạn thảo ký, trưởng phòng ….Chữ ký chính thức được ghi cụ thể họ và tên người ký, nếu có đóng dấu thì được đóng dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Cách ký chính thức trên văn bản thường thấy

Thực tế, chữ ký chính thức có thể đóng dấu chức danh, tổ chức hoặc không cần đóng dấu phụ thuộc vào từng loại hình văn bản và quy định trong cơ quan ban hàn văn bản đó.

Như vậy bạn đã hiểu được nội dung cơ bản về các loại chữ ký nháy, ký tắt và  ký chính thức để tự tin  hơn khi ký, trình ký và xét duyệt văn bản rồi.

Chúc bạn thành công !

Video liên quan

Chủ Đề