Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng hình dạng cho trẻ 4 5 tuổi

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ********** HỦNG THỊ DẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG CHỮ SỐ CHO TRẺ MẦM NON KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán Hà Nội - 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ********** HỦNG THỊ DẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG CHỮ SỐ CHO TRẺ MẦM NON KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC ThS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG Hà Nội - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình tìm hiểu đề tài, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến nhiệt tình của các Thầy (Cô), các anh chị sinh viên khóa trên, các bạn sinh viên K38 khoa Giáo dục Mầm non và Giáo dục Tiểu học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo, Th.S Nguyễn Thị Hƣơng - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn để em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, tháng 04 năm 2016 Tác giả Hủng Thị Dạng LỜI CAM ĐOAN Đề tài khóa luận: “Thiết ké trò chơi học tập hình thành biểu tượng chữ số cho trẻ mầm non” đƣợc em thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hƣơng. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Hà Nội, tháng 04 năm 2016 Tác giả Hủng Thị Dạng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3 7. Cấu trúc khóa luận .................................................................................... 3 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 5 1.1.1. Đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức về chữ số của trẻ mầm non . 5 1.1.2. Định hướng dạy trẻ chữ số .................................................................... 9 1.1.3. Trò chơi ................................................................................................ 16 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 23 1.2.1 Mục đích điều tra .................................................................................. 23 1.2.2 Nội dung điều tra .................................................................................. 24 1.2.3 Thời gian và phạm vi điều tra .............................................................. 24 1.2.4 Phương pháp điều tra ........................................................................... 24 1.2.5 Kết quả điều tra..................................................................................... 25 Chƣơng 2. TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG CHỮ SỐ CHO TRẺ MẦM NON.......................................... 30 2.1. Nguyên tắc tổ chức trò chơi học tập .................................................... 30 2.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích...................................................... 30 2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ........................................................ 30 2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo cấu trúc trò chơi ................................................ 30 2.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính thi đua ......................................................... 31 2.2 Quy trình thực hiện trò chơi .................................................................. 31 2.2.1 Những yêu cầu khi tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo .......... 31 2.3. Hệ thống trò chơi học tập ..................................................................... 34 2.3.1 Các trò chơi hình thành biểu tượng chữ số cho trẻ 3-4 tuổi .............. 34 2.3.2 Các trò chơi hình thành biểu tượng về chữ số cho trẻ 4-5 tuổi ....... 35 2.3.3 Các trò chơi hình thành biểu tượng về chữ số cho trẻ 5-6 tuổi ......... 39 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 47 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng “muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII). Do đó, để chuẩn bị nguồn lực đáp ứng yêu cầu của xã hội, trách nhiệm đó đặt lên vai ngành giáo dục nƣớc nhà. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đây là bậc học đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện của trẻ và chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào học phổ thông. Ở bậc học này, để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các nội dung nhƣ: cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, môi trƣờng xung quanh, âm nhạc, tạo hình,… thì việc hình thành biểu tƣợng toán học cho trẻ giữ một vai trò quan trọng. Quá trình này giúp cho trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, nhận thức đƣợc những thuộc tính, đặc điểm của những đồ vật xung quanh thông qua biểu tƣợng về: Số lƣợng, chữ số, phép đếm, kích thƣớc, hình dạng, vị trí sắp đặt của các đối tƣợng trong không gian. Qua đó hình thành và phát triển ở trẻ trí thông minh, khả năng phán đoán, phân tích, so sánh, tổng hợp và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trọng tâm của hoạt động dạy trẻ làm quen với toán là giúp trẻ nhận biết số lƣợng và chữ số trong cuộc sống xung quanh. Những biểu tƣợng về số lƣợng và chữ số có ở mọi nơi. Vì vậy, trong nhiều hoạt động, chúng ta không chỉ cho trẻ nhận biết về số lƣợng qua việc đếm các đối tƣợng mà còn có thể dạy trẻ nhận biết số lƣợng thông qua dạng kí hiệu của nó là các chữ số. Ví dụ: Trong một hộp bánh có ghi: có 5 cái bánh, chúng ta không cần mở hộp để đếm số lƣợng ở trong mà chỉ cần nhìn vào chữ số ghi ở bên ngoài hộp là ta biết có 5 cái bánh. 1 Đối với trẻ mầm non, trẻ đã có khả năng nhận biết các chữ số và kí hiệu chữ số. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ: trẻ hay xếp nhầm, đặt ngƣợc số,… Vì vậy cần tổ chức các hoạt động để giúp trẻ nhận biết và thể hiện các chữ số chính xác. Có nhiều phƣơng pháp và hình thức khác nhau để giáo viên dạy trẻ làm quen với các biểu tƣợng chữ số. Ở độ tuổi này vui chơi là hoạt động chủ đạo nên. Trong đó, trò chơi là một phƣơng thức hiệu quả không thể thiếu để dạy trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số. Việc tổ chức trò chơi phù hợp với nhu cầu, khả năng, đặc điểm của trẻ mẫu giáo sẽ có tác dụng nâng cao hứng thú trong giờ học của trẻ, khả năng chú ý có chủ định, phát huy tính tích cực của trẻ trong giờ học. Chính vì vậy, trò chơi học tập đƣợc coi là phƣơng tiện, con đƣờng thuận lợi để hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non bởi tính chất vui chơi - học tập độc đáo của nó. Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trƣờng mầm non cho thấy: Việc hình thành các biểu tƣợng toán học nói chung đặc biệt các biểu tƣợng chữ số nói riêng còn rất hạn chế, các tiết học thƣờng đƣợc diễn ra theo khuôn mẫu mang tính chất tiết học phổ thông. Do đó, trong các tiết học, trẻ thụ động ghi nhớ bài học, trẻ mệt mỏi, căng thẳng, không hứng thú tham gia các hoạt động. Bản thân là một sinh viên, một giáo viên mầm non trong tƣơng lai, tôi nhận thấy việc tìm hiểu và tổ chức các trò chơi học tập để hình thành biểu tƣợng chữ số sẽ giúp trẻ có hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài một cách tự nhiên hơn, do đó sẽ học tốt hơn. Chính vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức trò chơi học tập hình thành biểu tượng chữ số cho trẻ mầm non”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Tìm hiểu hoạt động tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu đặc điểm tâm lí và nhận thức về chữ số của trẻ mầm non - Tìm hiểu định hƣớng hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non - Tìm hiểu về trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non. - Tìm hiểu thực trạng việc dạy trẻ mầm non làm quen với các biểu tƣợng về chữ số thông qua trò chơi học tập tại trƣờng mầm non Phúc Thắng Phúc Yên - Vĩnh Phúc. - Tổ chức một số trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về chữ số cho trẻ mầm non. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức các trò chơi hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Trò chơi và cách tổ chức trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ số 5. Phạm vi nghiên cứu Trẻ mần non tại một số trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Phƣơng pháp điều tra - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp phỏng vấn - đàm thoại - Phƣơng pháp thống kê toán học - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm 7. Cấu trúc khóa luận Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung gồm: 3 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chƣơng 2: Tổ chức một số trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ. 4 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức về chữ số của trẻ mầm non Trẻ mầm non cũng đƣợc ví nhƣ một thực thể tích hợp. Trẻ cũng sống, lĩnh hội kiến thức trong một môi trƣờng mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên xã hội và khoa học đan quyện, hòa nhập vào nhau thành một thể thống nhất. Vì vậy, để tìm hiểu về cách tổ chức các trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ, chúng ta cần có những hiểu biết khoa học về tâm lí và nhận thức về chữ số của trẻ. 1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ mầm non. a. Trẻ 3 - 4 tuổi Trẻ mẫu giáo bé là thời kì có nhiều biến đổi quan trọng và rõ rệt về mặt tâm sinh lí so với giai đoạn trƣớc đó. Đối với trẻ ở giai đoạn này, hệ thống tín hiệu thứ nhất có nhiều ƣa thế hơn hệ thống tín hiệu thứ hai. Trẻ nhạy cảm với các tác động bên ngoài và bị chi phối bởi nhiều yếu tố: hình dạng, màu sắc, kích thƣớc…Sự nhận thức đó còn gắn liền với nhiều cảm xúc và ý muốn chủ quan của bản thân trẻ. Tƣ duy trực quan hành động của trẻ vẫn tiếp tục chiếm ƣu thế và xuất hiện một loại tƣ duy mới là tƣ duy trực quan hình ảnh. Trẻ biết dùng các hình ảnh biểu tƣợng và kinh nghiệm sống để giải quyết nhiệm vụ. Tuy nhiên, do vốn hiểu biết các biểu tƣợng còn hạn chế, đơn giản nên trẻ thƣờng giải quyết các vấn đề theo ý muốn chủ quan của riêng trẻ mà không chú ý đến tính khách quan của đối tƣợng. b. Trẻ 4 - 5 tuổi Sự phát triển nhận thức của trẻ đƣợc kế thừa từ những đặc điểm của lứa tuổi trƣớc và tiếp tục phát triển, hình thành những nhận thức mới, phù hợp với 5 đặc điểm tâm sinh lí của trẻ trong giai đoạn này. Đến tuổi mẫu giáo nhỡ, bên cạnh kiểu tƣ duy nhƣ trực quan hành động thì kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng cũng đang phát triển khá mạnh mẽ. Đây đƣợc coi là bƣớc ngoặc trong tƣ duy của trẻ. Ở trẻ mẫu giáo nhỡ, các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát đã phát triển mạnh mẽ. Trẻ có thể nhận biết các đặc điểm chủ yếu của sự vật, hiểu đƣợc mối quan hệ đơn giản giữa các vật. các quá trình tâm lí nhƣ ghi nhớ, chú ý, tƣởng tƣợng cũng đang phát triển mạnh mẽ. Trí nhớ của trẻ đã phát triển nhiều hơn. Tuy nhiên trẻ dễ nhớ nhƣng lại mau quên và thƣờng chú ý đến các dấu hiệu bên ngoài không chú ý đến bản chất, tƣ duy logic của trẻ còn hạn chế. Cơ quan phân tích thị giác là mắt cũng hoàn thiện. Trẻ có khả năng chú ý vào đối tƣợng nhƣng đôi khi không tập trung chú ý vào những cái mà giáo viên yêu cầu. Trẻ thƣờng chịu sự chi phối của nhiều các yếu tố bên ngoài khác nhau nhƣ: Màu sắc, hình ảnh, hình dáng, chất liệu… c. Trẻ 5 - 6 tuổi Đây là thời kì biến đổi về chất lƣợng nhiều hơn số lƣợng trong tâm lí trẻ. Các chức năng chủ yếu của cơ thể trẻ dần hoàn thiện. Hệ thần kinh tƣơng đối phát triển. Chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện. Số lƣợng phản xạ có điều kiện ngày càng tăng lên. Đây là giai đoạn hoàn thiện các cấu trúc tâm lí ở trẻ. Bên cạnh tƣ duy trực quan hành động và tƣ duy trực quan hình ảnh vẫn tiếp tục phát triển, xuất hiện kiểu tƣ duy hình tƣợng mới - tƣ duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu tƣ duy logic. Tƣ duy trực quan sơ đồ tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của bản thân trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vƣợt qua ra ngoài việc tìm hiểu những 6 sự vật riêng lẻ. Tƣ duy trực quan sơ đồ giúp trẻ có thể lĩnh hội tri thức ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Ở lứa tuổi này, trẻ bắt đầu có sự hình thành hành động ý chí. Trẻ bắt đầu đặt ra đƣợc mục đích của hoạt động; xác định đƣợc các mối quan hệ giữa mục đích và động cơ; biết sử dụng ngôn ngữ để điều khiển, điều chỉnh hành động của mình. 1.1.1.2. Khả năng nhận thức về chữ số của trẻ mầm non Khả năng nhận thức về chữ số của trẻ đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh là: Nhận biết chữ số và thể hiện chữ số. Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nhận biết và thể hiện chữ số chủ yếu thông qua cảm tính: Trẻ phải nhìn thấy và đƣợc sờ trực tiếp thì trẻ mới có cảm nhận và nhận biết đƣợc. Ngoài ra, trẻ còn nhận biết thông qua hoạt động. Khả năng nhận biết và thể hiện chữ số ở trẻ mang tính phát triển, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Trẻ nhận biết đƣợc những chữ số đứng riêng lẻ dễ dàng hơn là khi cho những chữ số đứng trong một dãy các số. Khả năng nhận biết và thể hiện chữ số của trẻ cũng tăng dần và phức tạp dần theo độ tuổi và ở các độ tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết và thể hiện chữ số của trẻ là khác nhau: trẻ 3 - 4 tuổi trẻ mới chỉ bắt đầu làm quen với chữ số. Trẻ chỉ nhận biết đƣợc một số các chữ số đứng riêng lẻ. Đến 4 - 5 tuổi trẻ có thể nhận biết và thể hiện chữ số trong phạm vi 5. Trẻ 5 - 6 tuổi thì đã nhận biết và thể hiện chữ số đƣợc ở trong phạm vi 10. a. Trẻ 3 - 4 tuổi Ngay từ khi còn nhỏ tuổi, trẻ đã có khả năng nhận biết những biểu tƣợng về tập hợp. Tập hợp đƣợc cấu tạo từ các đối tƣợng cùng dạng hay không cùng dạng: có nhiều bông hoa, có nhiều đồ chơi, có nhiều quả bóng. Chính vì vậy, cuối 3 tuổi, trẻ có nhu cầu xác định chính xác số lƣợng các nhóm đối tƣợng. Trẻ bắt đầu bắt chƣớc ngƣời lớn đếm và sử dụng các chữ số. 7 Việc dạy trẻ đếm xác định số lƣợng và hình thành kĩ năng đếm cho trẻ đƣợc thực hiện trên các tiết học. Mặc dù ở độ tuổi này, giáo viên đã dạy trẻ đọc thuộc lòng tên các số thứ tự. Giáo viên cũng đã cho trẻ tập đếm các nhóm số lƣợng xếp theo hàng và xếp theo các cách khác nhau và hƣớng sự chú ý của trẻ đến số kết quả bằng việc nói số kết quả kèm theo tên gọi các nhóm đồ vật. Tuy vậy, trong giai đoạn đầu, trẻ vẫn không nhận biết đƣợc đặc điểm của các chữ số mà phải trải qua một thời gian củng cố dài trẻ mới biết đƣợc. Ví dụ, cô cho trẻ đếm số lƣợng là ba bông hoa. Khi trẻ đếm xong cô yêu cầu trẻ đặt thẻ số tƣơng ứng với số bông hoa đấy thì trẻ thƣờng nhặt nhầm thẻ số, hoặc trẻ thƣờng đặt thẻ số bị ngƣợc, nếu đƣợc củng cố nhiều lần trong các hoạt động dần dần trẻ mới nhớ đƣợc đặc điểm và đặt đúng đƣợc thẻ số theo yêu cầu của cô. Trẻ ở độ tuổi này chỉ nhận biết đƣợc đặc điểm của 1- 2 chữ số trong phạm vi 5. b. Trẻ 4 - 5 tuổi Bƣớc sang tuổi mẫu giáo nhỡ, những biểu tƣợng về tập hợp của trẻ phát triển và mở rộng. Trẻ hiểu đƣợc tập hợp gồm nhiều các phần tử có dấu hiệu khác nhau và có số lƣợng khác nhau. Trẻ có khả năng so sánh số lƣợng giữa hai nhóm đồ vật, trẻ bắt đầu quan tâm đến chữ số nhiều hơn trẻ thích đếm số lƣợng các vật xung quanh và hỏi “bao nhiêu” “là số mấy”. Khi đƣợc dạy đếm trẻ biết tách số cuối cùng ra khỏi quá trình đếm và hiểu rằng số cuối cùng là số chỉ số lƣợng trong phần tử, đó là kết quả của phép đếm. Trẻ gọi số lƣợng các phần tử của tập hợp bằng các chữ số và hiểu rằng mỗi một tập hợp có một số lƣợng cụ thể. Các tập hợp có số lƣợng bằng nhau bao giờ cũng đƣợc biểu thị bằng một chữ số giống nhau. Ví dụ, có 5 bông hoa, có 5 cái bình, có 5 cái bát thì đều đƣợc biểu thị bằng một thẻ chữ số giống nhau là thẻ chữ số 5. Trẻ hiểu đƣợc các tập hợp có số lƣợng không bằng nhau đƣợc biểu thị bằng các số khác nhau. Bằng việc dạy trẻ lập số mới từ các số đã biết trẻ đã dần học đƣợc 8 cách sử dụng các con số để gắn vào số lƣợng nhóm đối tƣợng mà trẻ vừa tạo ra và trẻ đã thực hành đặt con số vào các nhóm đối tƣợng có số lƣợng bằng nhau và không bằng nhau, nhờ vậy trẻ đã hiểu đƣợc ý nghĩa khái quát của con số đó là số đo độ lớn của một lớp các tập hợp tƣơng đƣơng. Trên cơ sở đó, trẻ so sánh số lƣợng của hai tập hợp bằng kết quả của phép đếm. Trẻ ở độ tuổi này đã nhận biết và thể hiện chữ số chính xác hơn. Trẻ có thể nhìn vào các đồ vật có ghi số lƣợng bên ngoài mà biết bên trong có số lƣợng là bao nhiêu mà không cần phải đếm. Ví dụ, cô đƣa cho trẻ một cái hộp đựng thìa bên ngoài có ghi số 5 trẻ biết rằng trong hộp có 5 cái thìa mà không cần đếm. Tuy nhiên, trẻ mới chỉ nhận biết các chữ số trong phạm vi là 5. Khi cho các chữ số đứng thành một dãy thì trẻ lại khó nhận biết hơn. Và mặc dù trẻ đã biết đƣợc đặc điểm các chữ số nhƣng nhiều khi vẫn đặt ngƣợc các chữ số đó. Ví dụ trẻ đặt 3 thẻ số 3 thành c. Trẻ 5 - 6 tuổi Trẻ 5 - 6 tuổi có khả năng nắm vững thứ tự các số từ 1 đến 10. Trẻ tri giác, nhận biết, phân tích đặc điểm của các chữ số từ 1 đến 10. Ở độ tuổi này, khả năng nhận biết và thể hiện chữ số của trẻ tăng lên rõ rệt. Trẻ ít sử dụng sai thẻ số, ít đặt thẻ số nhần nhƣ: đặt không đúng chiều, quay ngƣợc thẻ số… dù cho các chữ số đứng trong cùng một dãy. 1.1.2. Định hướng dạy trẻ chữ số 1.1.2.1. Mục đích dạy học Chữ số đóng một vai trò rất quan trọng đối với trẻ, chữ số là một dạng kí hiệu của số. Việc dạy cho trẻ về chữ số giúp cho trẻ nhận biết dạng kí hiệu, dạng tổng quát của số từ đó giúp cho tƣ duy của trẻ phát triển. Vì vậy, cần thiết phải dạy trẻ về chữ số cụ thể là: dạy trẻ nhận biết các chữ số từ 1 đến 10; nhận dạng đƣợc các chữ số; biết thể hiện và tạo ra các chữ số. 9 Việc dạy trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là số từ. Trong quá trình học, trẻ nắm đƣợc các thuật ngữ toán học nhƣ: trẻ gọi tên các con số; đặc điểm của các con số; diễn tả các mỗi quan hệ giữa các con số bằng lời. Điều đó sẽ có tác dụng phát triển lời nói, khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ. Việc dạy trẻ nhận biết các chữ số cũng góp phần dạy trẻ trở nên có tổ chức, có kỉ luật, biết chú ý lắng nghe và ghi nhớ, tích cực và độc lập giải quyết các nhiệm vụ học tập. Trong quá trình hình thành những biểu tƣợng chữ số cho trẻ, chúng ta còn hình thành các mối quan hệ giữa giáo viên và tập thể trẻ, giữa giáo viên với cá nhân trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trƣờng xung quanh. Vì vậy, việc dạy học những kiến thức về chữ số không chỉ góp phần phát triển năng lực nhận biết, năng lực học tập, mà còn góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho trẻ. 1.1.2.2. Nội dung hình thành biểu tượng về chữ số cho trẻ a. Trẻ 3 - 4 tuổi - Dạy trẻ nhận biết một số chữ số từ 1 đến 5. - Trẻ nhận dạng đƣợc một số chữ số từ 1 đến 5. - Trẻ biết thể hiện một số chữ số từ 1 đến 5 trong các hoạt động khác nhau. b. Trẻ 4 - 5 tuổi - Dạy trẻ nhận biết về các chữ số từ 1 đến 5. - Trẻ nhận dạng đƣợc các chữ số từ 1 đến 5. - Trẻ biết thể hiện các chữ số từ 1 đến 5 trong các hoạt động khác nhau. c. Trẻ 5 - 6 tuổi - Dạy trẻ nhận biết các chữ số từ 1 đến 10. 10 - Trẻ nhận dạng các chữ số từ 1 đến 10. - Trẻ biết thể hiện các chữ số từ 1 đến 10 trong các hoạt động khác nhau. 1.1.2.3. Phương pháp và hình thức dạy trẻ nhận biết chữ số a. Phương pháp dạy trẻ nhận biết chữ số Để dạy trẻ nhận biết chữ số nói riêng hay các biểu tƣợng toán nói chung. Giáo viên có thể sử dụng các phƣơng pháp dạy học đa dạng. * Phương pháp dạy học trực quan (Phương pháp hoạt động với đồ vật). Đây là phƣơng pháp dạy học dựa vào việc sử dụng các đối tƣợng và hiện tƣợng, hiện thực. Các phƣơng pháp trực quan có chức năng giúp cho trẻ biết đƣợc các thuộc tính, đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng. Trên cơ sở đó hình thành ở trẻ những biểu tƣợng cụ thể về đối tƣợng nghiên cứu. Trong việc dạy những kiến thức toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non nói chung và chữ số nói riêng, phƣơng pháp dạy học trực quan đóng vai trò quan trọng xuất phát từ tính cụ thể tƣ duy của trẻ nhỏ. Nhờ có các đồ dùng trực quan mà trẻ đƣợc quan sát và tri giác trực tiếp các đối tƣợng một cách chính xác. Vì vậy, dần dần trẻ nhận biết, nhận dạng và thể hiện đƣợc các chữ số. * Sử dụng phương pháp dùng lời Phƣơng pháp dùng lời có tác dụng bổ sung, mimh họa cho các phƣơng pháp dạy học trực quan, nó giúp trẻ nhận biết đƣợc đặc điểm của đối tƣợng mà trẻ nhỏ không thể nhận biết đƣợc những đặc điểm này với sự giúp đỡ của giác quan. Trong quá trình dạy học các biểu tƣợng toán nói chung, cũng nhƣ các biểu tƣợng chữ số nói riêng, giáo viên thƣờng sử dụng các câu hỏi gắn trực tiếp với nội dung bài học, nhờ vậy mà trẻ hiểu rõ hơn về đặc điểm, cấu tạo của các chữ số. Vì vậy, trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số dễ dàng hơn. Ngoài ra các phƣơng pháp dùng lời giúp trẻ phát triển tƣ duy loogic, phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 11 Phƣơng pháp dùng lời bao gồm phƣơng pháp gọi mở vấn đáp và đàm thoại, khi sử dụng phƣơng pháp này thì giáo viên cần: + Khi xây dựng câu hỏi, giáo viên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung bài học để xây dựng một hệ thống câu hỏi chính và phụ một cách hợp lí có tính chất gợi mở cho trẻ. + Đặt câu hỏi với nội dung phải chính xác, vừa sức hiểu của trẻ, ngắn gọn, cụ thể, đủ ý. Ví dụ: Số 1 đƣợc cấu tạo gồm mấy nét. + Cùng nội dung có thể đặt câu hỏi dƣới hình thức khác nhau để giúp trẻ nắm vững kiến thức và linh hoạt suy nghĩ. Số lƣợng câu hỏi không nên quá nhiều mà chỉ vừa đủ để đạt đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. + Giáo viên nên đặt câu hỏi đa dạng để mở rộng vốn ngôn ngữ cho trẻ, giáo viên cần dự đoán khả năng trả lời của trẻ để chuẩn bị các câu hỏi phụ để nhằm dẫn dắt trẻ tập trung vào vấn đề chủ yếu của hệ thống câu hỏi. + Khuyến khích trẻ tích cực suy nghĩ, tự đƣa ra câu trả lời của mình, tập cho trẻ biết đặt câu hỏi, đặt vấn đề. + Dạy trẻ biết lắng nghe bạn trả lời, đánh giá, bổ sung và điều chỉnh, củng cố các câu trả lời của bạn: Bạn trả lời có đúng không? Ai trả lời chính xác hơn?.... * Phương pháp thực hành luyện tập Luyên tập là phƣơng pháp lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác trí tuệ và thực hành của nội dung học tập. Về bản chất luyện tập chính là việc vận dụng các hành động. Luyện tập đóng vai trò quyết định trong dạy học và phát triển thông qua việc trẻ nắm các phƣơng thức hoạt động trí tuệ, nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Hơn nữa nhờ luyện tập mà kiến thức cơ sở của những kĩ năng trí tuệ và thực hành, trở nên vững chắc và có ý thức hơn. 12 Tính chất của luyện tập phụ thuộc vào đặc thù của quá trình hình thành các biểu tƣợng chữ số. Trong quá này, giáo viên cần tổ chức cho tất cả chỉ để tham gia luyện tập thông qua việc thực hiện các bài tập với tính chất khác nhau không chỉ về nội dung mà cả về cấu trúc và phƣơng thức hành động, qua đó giúp trẻ nắm kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo. Cũng nhờ có quá trình luyện tập mà trẻ hiểu, nắm rõ hơn về các biểu tƣợng về chữ số. Đồng thời trẻ cũng nhớ đƣợc các đặc điểm của chữ số lâu hơn sâu sắc hơn. Có hai mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập: luyện tập nhằm tái tạo lại tài liệu đã học nhằm củng cố và luyện tập nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng từ nội dung bài học vào các hoàn cảnh khác nhau. Tƣơng ứng với hai mức độ trên giáo viên có thể sử dụng các dạng bài tập đòi hỏi trẻ ở mức độ tích cực, độc lập khác nhau nhƣ: bài tập tái tạo và bài tập sáng tạo. Bài tập tái tạo: Hình thành trên cơ sở tái tạo đơn giản phƣơng thức hành động đƣợc quy định hoàn toàn theo mẫu, theo yêu cầu, quy định của ngƣời lớn. Dựa trên trình tự giải đã biết trẻ có thể giải các bài tập tái tạo dễ dàng. Trong nội dung của bài tập tái tạo có thể thay đổi điều kiện, nhƣng sự thay đổi này không làm sáo trộm trình tự giải của nó. Ví dụ cùng một thẻ chữ số 5 trẻ có biểu thị các nhóm đồ vật khác nhau có số lƣợng là 5. Bài tập sáng tạo: Dạng bài tập này đòi hởi trẻ phải kiếm tìm phƣơng thức hành động cần thiết. Nhƣ vậy đƣợc giải đƣợc bài tập sáng tạo đòi hỏi trẻ phải nắn chắc kiến thức, kĩ năng và phải biết vận dụng linh hoạt trong các hoàn cảnh, điều kiện mới tìm ra phƣơng thức giải quyết chúng Việc sử dụng các dạng bài tập này trên tiết học phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của tiết học, vào mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của trẻ, vào năng lực và đặc điểm lứa tuổi của trẻ . 13 Trong quá trình dạy trẻ, chỉ khi trẻ thực hiện đƣợc bài tập tái tạo thì giáo viên mới chuyển sang bài tập sáng tạo. Sự chuyển dần từ việc sử dụng những bài tập tái tạo sang bài tập sáng tạo tạo điều kiện để trẻ nắm chắc kiến thức và các biện pháp hành động hợp lí cũng nhƣ tạo điều kiện để trẻ phát huy tính tích cực tƣ duy và tính tích cực hoạt động của trẻ. * Phương pháp sử dụng trò chơi Trong quá trình hình thành các biểu tƣợng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non nói chung cũng nhƣ hình thành biểu tƣợng chữ số nói riêng, Trò chơi đƣợc sử dụng nhiều với chức năng nhƣ một biện pháp hay một phƣơng pháp dạy học với trẻ. Việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học tạo điều kiện thuận lợi để trẻ lĩnh hội kiến thức mới và kĩ năng mới. Củng cố và làm sâu sắc hơn các kiến thức đã học, hình thành cho trẻ kĩ năng vận dụng chúng trong các hoàn cảnh mới. Chính vì vậy mà trò chơi đƣợc coi là một phƣơng pháp dạy học hiệu quả trong việc dạy trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số. Để sử dụng trò chơi đạt hiệu quả cao nhất, trong việc dạy trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số. Thì cần chú ý lựa chọn các trò chơi có nội dung phù hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học, khi tiết hành trò chơi cần đảm bảo đƣợc cấu trúc của trò chơi, nên sử dụng đa dạng các trò chơi để tạo hứng thú cho trẻ. Trong quá trình dạy trẻ nhận biết chữ số nên tăng cƣờng sử dụng các biện pháp giao nhiệm vụ nhằm tạo cơ hội, tình huốn giúp trẻ củng cố, luyện tập và ứng dụng những chữ số đã biết vào các tình huống khác nhau. Sự phối hợp sử dụng linh hoạt các biện pháp hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen và nhận biết các kí hiệu của số, góp phần hình thành cho trẻ hệ thống kiến thức, kĩ năng toán học sơ đẳng. 14