Thời hạn bảo hành nhà và thời hạn bảo hành các thiết bị bên trong nhà là giống nhau

Ngày gửi: 22/08/2020 lúc 11:31:12

Hệ thống pháp luật Việt Nam [hethongphapluat.com] xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:

“1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như sau:

a] Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

b] Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;

c] Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.

4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

Luật sư tư vấn pháp luật về bảo hành công trình xây dựng nhà ở:024.6294.9155

6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

a] 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

b] 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

c] Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.”

Thông tin bạn cung cấp, hợp đồng thi công của bạn là thi công nhà ở riêng lẻ gắn liền trên đất, theo đó Điều 85 Luật Nhà ở 2014 quy định về bảo hành nhà ở quy định:“

“Điều 85. Bảo hành nhà ở

[…]

2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

a] Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;

b] Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.”

Như vậy, về thời hạn bảo hành mà bên thi công thỏa thuận với bạn [12 tháng] là không đúng với quy định của pháp luật. Đối với mức tiền bảo lãnh chỉ được quy định mức tối thiểu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, và các công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo theo công trình vốn nhà nước để áp dụng nhưng không bắt buộc. Theo đó, đối với công trình xây dựng nhà ở, bạn và bên thi công có thể tự mình thỏa thuận về khoản tiền bảo hành để áp dụng.

1. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng

Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng được quy định tại Điều 35 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:

a] Vận hành, bảo trì công trình theo đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình;

b] Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế;

c] Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;

d] Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:

a] Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi chi phí khắc phục;

b] Từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.

3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.

2. Quy định của Luật nhà ở về bảo hành nhà ở

Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và những quy định về bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 85 Luật nhà ở.

Theo đó, tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.

Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 85 Luật nhà ở. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.

 Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

Thứ nhất, đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng.

Thứ hai, đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.

Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

3. Trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng

Tóm tắt câu hỏi :

Thưa luật sư !

Tôi có chuyện rắc rối rất mong được Luật sư tư vấn giúp đỡ!

Tháng 6/2014 tôi có thay mặt một số nhân công lao động ký một hợp đồng làm thuê nhân công xây dựng đê biển tại Nam Định cho Công ty cổ phần Lochsa có trụ sở tại Hà Nội với trị giá hợp đồng là 26 tỷ đồng. Sau hơn 3 tháng vượt qua 2 cơn bão và 3 áp thấp chúng tôi đã làm hoàn thành phần móng dưới biển  [đây là hạng mục khó khăn nhất và cũng đã qua mùa bảo], đã được Chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán giai đoạn cho Lochsa [riêng sản lượng hợp đồng chúng tôi đạt 6 tỷ đồng]. Lúc đó Lochsa đã có tiền họ không cần chúng tôi nữa, họ mua máy, thuê máy tự làm lấy. Theo thỏa thuận hợp đồng thì họ phải ứng vốn cho chúng tôi 40% và sau khi được thanh toán giai đoạn sẽ thanh toán 80% giá trị hoàn thành, nhưng Lochsa không thực hiện cam kết tài chính nhằm buộc chúng tôi phải rời khỏi công trình. Với chúng tôi điều ấy không sao chỉ cần Lochsa thanh toán khối lượng đã làm và đã được nghiệm thu là đủ nhưng đến khi thanh toán thì có chuyện phát sinh:

– Theo hợp đồng thì nhân công không có điều khoản bảo hành công trình, càng không có tỷ lệ % bảo hành nhưng khi làm quyết toán họ tự ý trừ 10% gọi là bảo hành, đến bao giờ mới trả thì không rõ.

– Theo hợp đồng và phụ lục hợp đồng không ghi “đơn giá đã bao gồm thuế”, điều kiện thanh toán chỉ yêu cầu giá trị hoàn thành được nghiệm thu,  không ghi phải có hóa đơn thuế nhưng khi thanh toán họ tự ý trừ 10% gọi là thuế mà không thảo luận gì với chúng tôi.

Chúng tôi không chấp nhận việc thanh toán tùy tiện như vậy, đã nhiều lần đề nghị [bằng văn bản] được thảo luận thanh toán bình đẳng nhưng không được chấp nhận [Phớt, không tiếp, không nghe điện thoại, không trả lời đơn đề nghị…].

Thưa luật sư: Chúng tôi những người lao động sẵn sàng bỏ qua mọi chuyện không trọng tâm, chỉ xin Luật sư giúp đỡ:

– Trường hợp như tôi vừa trình bày ở trên: Việc đơn phương  trừ bảo hành và trừ thuế vào tiền công lao động ngoài thỏa thuận hợp đồng như vậy có đúng luật không?

– Nếu Lochsa không làm việc bình đẳng với chúng tôi thì những người lao động chúng tôi sẽ phải làm gì để tìm lại công bằng?

Chúng rất mong sự giúp đỡ của Luật sư và cơ quan. Mong sớm nhận được tư vấn pháp luật. Chúng tôi xin chân thành cám ơn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Video liên quan

Chủ Đề