Truyện ngắn tiếng trung có pinyin

Luyện nghe tiếng Trung cơ bản qua các mẩu truyện ngắn có thể giúp các bạn ở trình độ bắt đầu học, trình độ sơ cấp tăng lên một cấp độ mới khi học tiếng Trung. Thông qua những mẩu truyện cười, những câu chuyện ý nghĩa, bạn không chỉ biết thêm nhiều từ mới, giúp bạn thoải mái khi nghe và đọc đồng thời tăng cường khả năng nghe lên rất nhiều.

Show


Tiếng Trung Ánh Dương giới thiệu tới các bạn 30 mẩu truyện ngắn giúp bạn luyện nghe tiếng Trung hiệu quả. 

1. 画蛇添足 /Huàshétiānzú/: Vẽ rắn thêm chân


Nước Sở có một vị quan chuyên lo việc cúng tế tặng cho đám thủ hạ của mình một bầu rượu và đồ nhắm. Các môn khách thương lượng với nhau: “Mấy người mà uống có một bầu rượu thì không đủ, một người uống vò rượu này thì may ra còn thừa. Mời mọi người cùng vẽ rắn trên nền đất, người nào vẽ xong trước thì sẽ được uống rượu.” ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

2. 笑话 《买车》/ xiào huà 《 mǎi chē 》: Truyện cười < Mua xe>


Một người đàn ông đi mua xe cần 10 vạn đồng. Nhưng người đàn ông này lại chỉ có 99,998 đồng tiền mặt, chỉ thiếu mỗi 2 đồng! Đột nhiên anh ta phát hiện trước cửa có một người ăn mày...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

3. 两只老虎/ liǎng zhī lǎo hǔ /: Hai con hổ


Hai con hổ, một con ở trong chuồng, một con ở vùng hoang dã, hai con hổ đều cho rằng môi trường sống của mình không tốt...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY 

4. 《异地恋》1/ yì dì liàn /: Yêu xa phần 1


Tôi và bạn gái quen nhau đã hai năm rồi, chúng tôi chuẩn bị kết hôn sau 2 năm nữa. Chúng tôi không những là yêu xa mà còn là yêu qua mạng. Chúng tôi đều là tình đầu của nhau, giống như số mệnh...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

5. 《异地恋》2 / yì dì liàn /: Yêu xa 2


Tôi và ông xã là bạn học thời cấp 3, năm lớp 12 chúng tôi yêu nhau. Sau đó lên đại học, anh ấy ở Tô Châu, tôi ở Bắc Kinh, hợp rồi lại tan biết mấy năm trời, cuối cùng chúng tôi vẫn kết hôn. Vốn dĩ cho rằng sau khi kết hôn thì có thể mãi mãi ở bên cạnh nhau...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

6. 笑话《家里闹鬼》/  xiào huà 《 jiā lǐ nào guǐ 》 /: Truyện cười


Tên say rượu về đến nhà, nói với vợ: “Trong nhà có ma đó!” Cô vợ vẻ mặt kinh hãi, hỏi...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

7. 笑话《农民和警察》/  xiào huà 《 nóng mín hé jǐng chá 》 /: Truyện cười


Một người nông dân phi xe bò vào thành phố bị cảnh sát chặn lại,...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

8. 三块巧克力/ sān kuài qiǎo kè lì /: Ba thanh sô cô la


Có một cậu bé sau khi tan học về, chơi bóng rổ ở trong phòng khách không cẩn thận làm rơi bình hoa trên giá sách. Cậu vội vàng dùng keo dán những mảnh vỡ lại, trong lòng lo sợ đem bình hoa đặt trở lại vị trí cũ. Tối hôm đó người mẹ phát hiện bình hoa có dấu hiệu lạ, bèn hỏi đứa con...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

9. 盲人摸象 /máng rén mō xiàng/: Thầy bói xem voi (ông mù sờ voi)


Có một ngày, bốn người mù ngồi dưới cây hóng mát. Có một người dắt voi đi qua, hét lớn: “Voi đến rồi, xin tránh đường!” Một người mù nói: “Voi có hình dáng như thế nào nhỉ? Cho chúng tôi sờ một tí đi!” ba người mù còn lại cũng nói: ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

10. 亡羊补牢 /wáng yáng bǔ láo/: Mất bò mới lo làm chuồng


Thuở trước có một người nuôi một bầy cừu. Một ngày nọ vào sáng sớm anh ta chuẩn bị đi chăn cừu thì phát hiện thiếu mất một con. Hóa ra chuồng cừu bị thủng một lỗ. Đêm đến sói chui qua lỗ thủng đó tha cừu đi mất. Người hàng xóm khuyên anh ta: ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

11. 孔融让梨 /kǒng róng ràng lí/: Khổng Dung nhường lê


Khổng Dung là nhà văn thời Đông Hán. Từ nhỏ ông đã rất hiểu chuyện. Năm Khổng Dung 4 tuổi, có một hôm, mẹ ông bê một đĩa lê tới cho các con ăn. Các vị huynh trưỏng đều nhường Khổng Dung lấy trước...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

12. 《坐井观天》/zuò jǐng guān tiān/: Ếch ngồi đáy giếng


Một con ếch ngồi trong giếng nọ. Một chú chim bay tới, đáp xuống mép giếng. Ếch hỏi chim: “Anh bạn từ đâu tới?” Chú chim đáp lại: “Tôi từ trên trời xuống, bay hơn 100 mét, khát quá bèn đáp xuống tìm chút nước uống.” Con ếch nói: ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

13. 笑话《妈妈和儿子》 /xiào huà 《 mā mā hé ér zǐ 》/Truyện cười:  Mẹ và con trai


Mẹ: Con trai, con vào bếp xem xem đèn đã tắt chưa?” Đứa con trai đi một lúc rồi quay về nói:...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

14. 一次比一次有进步/ Yícì bǐ yícì yǒu jìnbù/: Càng ngày càng tiến bộ


Trong ruộng rau, bí đao nằm dưới đất còn trái cà nằm trên cành. Dưới mái hiên, én mẹ nói với én con: “Con tới ruộng rau xem xem bí đao với cà có gì khác nhau?” Én nhỏ đi tới ruộng rau rồi quay về nói: ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

15. 笑话《餐巾纸》/  xiào huà 《 cān jīn zhǐ 》 /: Truyện cười


Hôm nay đi toa lét quên không mang giấy, cũng may tôi nhanh trí, gọi điện thoại nói: “Alo, cho tôi một suất ăn ngoài!” ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

16. 小猫钓鱼/  xiǎo māo diào yú /: Mèo con câu cá


Mèo mẹ dẫn mèo con đi câu cá ở ven sông. Một chú chuồn chuồn bay tới, mèo con nhìn thấy liền chạy đi bắt chuồn chuồn. Chuồn chuồn bay mất, mèo con tay không quay về bờ sông, nhìn thấy mèo mẹ câu được một con cá lớn...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

17. 《老人丢车》/《 lǎo rén diū chē 》/: Truyện cười: Cụ già mất xe


Một cụ già bị mất xe, khi để chiếc xe mới mua ở dưới lầu, cụ ta khóa thêm ba chiếc khóa nữa và kẹp thêm một tờ giấy: “Cho nhà mày trộm đấy!”. Ngày hôm sau..


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

18. 笑话《乌龟和蜗牛》/ xiào huà 《 wū guī hé wō niú 》: Truyện cười


Rùa bị thương, ốc sên đi mua thuốc. Hai tiếng trôi qua, ốc sên vẫn chưa về. Rùa cuống lên mắng nó: “Hứ, cái con ốc sên này vẫn còn chưa về, tôi sắp chết đến nơi rồi!” ...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

20. 《小伙伴》/《 xiǎo huǒ bàn 》 /: Người bạn nhỏ


Vào một ngày du xuân, đến trưa, các bạn đều đang ăn cơm trưa, chỉ có Mã Toa đứng ở một bên. Duy Gia hỏi cậu ta: “Sao cậu không ăn?”... 


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

21. 司马光/ sī mǎ guāng /: Tư Mã Quang


Thời xưa có một cậu bé tên là Tư Mã Quang. Có một lần, cậu cùng với mấy bạn nhỏ chơi ở trong vườn. Trong vườn có núi giả, dưới núi giả có một  vại nước lớn, trong vại chứa đầy nước.... 


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

22. 珍珠项链/   zhēn zhū xiàng liàn /: Dây chuyền ngọc trai


Lúc đi du lịch, tôi chọn cho mẹ một dợi dây chuyền ngọc trai. Hôm sinh nhật mẹ, bà vui vẻ đeo sợi dây chuyền đó. Chúng tôi đi dạo phố trước, sau đó tới một nhà hàng trong khách sạn ăn cơm. Lúc ăn cơm, phục vụ không cẩn thận làm đổ đồ uống lên áo mẹ. Mẹ liền đi vào toa lét, đi rất lâu mà không thấy quay lại. Tôi nhanh chóng đi tìm bà...


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY

23. 塞翁失马/ sāi wēng shī mǎ /: Tái ông mất ngựa


Có một ông lão nghèo, ông chỉ có duy nhất một người con trai và một con ngựa. Có một ngày, con ngựa mà ông yêu quý thoát ra khỏi tàu ngựa rồi đi lạc mất ở sườn núi lân cận. Hàng xóm láng giềng biết chuyện đều rất cảm thông với ông, “Ngựa của ông mất rồi, thật không may!”... 


Nghe toàn bộ câu chuyện TẠI ĐÂY
 

Học tiếng Trung qua các câu chuyện hay là một phương pháp luyện đọc, luyện nghe đã quen thuộc với nhiều người đang theo học ngôn ngữ Trung Quốc. Đặc biệt, cách học này không chỉ dễ áp dụng, tiết kiệm chi phí mà còn làm cho người học cảm thấy hứng thú hơn, không còn nhàm chán với những từ mới chỉ học theo sách. Còn với những bạn chưa hiểu rõ về phương pháp học này, đừng bỏ qua những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây nhé!

Học tiếng Trung qua các câu chuyện là gì?

Học tiếng Trung qua các câu chuyện là việc người học tìm đọc nghe những câu chuyện tiếng Trung ý nghĩa và tích lũy những từ mới, ngữ pháp qua những câu chuyện đó. Bên cạnh đó, các câu chuyện này còn có một ý nghĩa hoặc nội dung nhất định giúp người đọc hiểu được ngữ cảnh sử dụng từ ngữ và áp dụng vào thực tiễn một cách nhuần nhuyễn hơn. Để có thể học tiếng Trung qua câu chuyện hiệu quả, người học nên bắt đầu học tiếng Trung qua truyện ngắn trước. 

>>> Xem thêm bài viết: Học tiếng Trung qua hình ảnh – Học một lần nhớ cả đời

Học tiếng Trung qua các câu chuyện hay có lợi ích gì?

Truyện ngắn tiếng trung có pinyin
Học tiếng trung qua các câu chuyện có lợi ích gì?

Học tiếng Trung là một quá trình dài để tích lũy do đó nếu lựa chọn đúng phương pháp thì việc học ngôn ngữ của bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao. Và phương pháp học tiếng Trung thực chiến qua những câu chuyện hay cũng là một trong những phương pháp học tốt nhất vì những lợi ích vượt trội mà nó đem lại:

Khi đọc những câu chuyện tiếng Trung ý nghĩa với một nội dung và cốt truyện cụ thể, người học sẽ cảm thấy hào hứng, muốn tiếp tục đọc để xem diễn biến câu chuyện sẽ ra sao, các nhân vật có cái kết như thế nào. Chính vì sự cuốn hút này mà người học sẽ cảm thấy yêu thích việc đọc tiếng Trung hơn và tích lũy dần cho mình những từ mới, ngữ pháp mới.

Tiết kiệm thời gian và chi phí: Thay vì việc phải mua những bộ giáo trình luyện đọc “dày cộp” và nhiều chữ, bạn có thể dễ dàng tìm kiếm những mẩu truyện tiếng Trung ngắn trên internet, những nguồn tài liệu miễn phí để tự học tiếng Trung qua các câu chuyện hay. Bên cạnh đó, bạn có thể đọc/ nghe những câu chuyện tiếng Trung ngắn vào những khoảng thời gian rảnh trong ngày như khi đợi xe bus, khi đang nấu ăn, khi tưới cây,… để tiết kiệm thời gian.
Việc học tiếng Trung qua câu chuyện hay giúp người học có thêm những kiến thức mới không chỉ về ngôn ngữ mà còn tích lũy thêm được những bài học cuộc sống ý nghĩa.

Học tiếng Trung qua các câu chuyện cười chủ đề đời sống

Việc học tiếng Trung qua câu chuyện cười chủ đề đời sống không chỉ giúp người học có thể tích lũy kiến thức mà còn giúp giải tỏa những căng thẳng, mệt mỏi sau những giờ học và làm việc áp lực. Bạn có thể tham khảo 4 câu chuyện cười được yêu thích dưới đây để luyện tập tiếng Trung nhé!

Câu chuyện 1

a. Chữ Hán

麻烦大家帮助
张小姐因病住院,同事们纷纷前来慰问!
张小姐:“真是不好意思,我请假的这些天,还要麻烦各位同事多分但我的工作了!”
同事甲:“其实也还好啦!王先生泡茶!方先生看报!李小姐负责跟经理打情骂俏。”

b. Phiên âm

Máfan dàjiā bāngzhù
Zhāng xiǎojiě yīn bìng zhùyuàn, tóngshìmen fēnfēn qián lái wèiwèn!
Zhāng xiǎojiě:“Zhēnshi bù hǎoyìsi, wǒ qǐngjià de zhèxiē tiān, hái yào máfan gèwèi tóngshì duōfēn dàn wǒ de gōngzuòle!”
Tóngshì jiǎ:“Qíshí yě hái hǎo la! Wáng xiānshēng pào chá! Fāng xiānshēng kàn bào! Lǐ xiǎojiě fùzé gēn jīnglǐ dǎ qíng mà qiào.”

c. Dịch nghĩa

Xin mọi người giúp đỡ
Cô Trương nhập viện vì bạo bệnh, các đồng nghiệp đến chia buồn!
Hoa hậu họ Trương: “Thật xin lỗi, mấy ngày nay tôi phải xin nghỉ phép, còn phải làm phiền tất cả đồng nghiệp để ghi điểm nhiều hơn, nhưng công việc của tôi bây giờ!”
Đồng nghiệp A: “Thật ra không sao! Anh Vương pha trà đi! Anh Phương đọc báo! Cô Lý phụ trách tán tỉnh quản lý.”

d. Từ mới

1.麻烦 /Máfan/: Phiền
2.帮助 /Bāngzhù/: Giúp
3.住院 /Zhùyuàn/: Nằm viện
4.慰问 /Wèiwèn/: Đến thăm
5.不好意思 /Bù hǎoyìsi/: Ngại
6.泡茶 /Pào chá/: Pha trà
7.负责 /Fùzé/: Phụ trách
8.打情骂俏 /Dǎ qíng mà qiào/: Tán tỉnh

Câu chuyện 2

a. Chữ Hán

糖医
从面对走来一位医生,正在这时,店里的小伙计跑过来撞伤了他,医生一下子被撞倒在地上了。
“啊, 这不是太危险了吗?”
医生站起来,揪住小伙计的脖领抬手就要打。小伙计说道:“用脚踢没有关系。请您饶了我,就是别用手打。”
医生觉得她说的话很奇怪,就问他:“你为什么这么说话?”小伙计回答说:“挨您脚踢,总不至于丢了性命,人家都说,要是落到您的手里,那就没救了。”

b. Phiên âm

Táng yī
Cóng miàn duì zǒu lái yī wèi yīshēng, zhèngzài zhè shí, diàn lǐ de xiǎo huǒjì pǎo guòlái zhuàng shāngle tā, yīshēng yīxià zi bèi zhuàng dǎo zài dìshàngle.
“A, zhè bùshì tài wéixiǎnle ma?”
Yīshēng zhàn qǐlái, jiū zhù xiǎo huǒjì de bólǐng tái shǒu jiù yào dǎ. Xiǎo huǒjì shuōdao:“Yòng jiǎo tī méiyǒu guānxì. Qǐng nín ráole wǒ, jiùshì bié yòng shǒudǎ.”
Yīshēng juédé tā shuō dehuà hěn qíguài, jiù wèn tā:“Nǐ wèishéme zhème shuōhuà?” Xiǎo huǒjì huídá shuō:“Āi nín jiǎo tī, zǒng bù zhìyú diūle xìngmìng, rénjiā dōu shuō, yàoshi luò dào nín de shǒu lǐ, nà jiù méi jiùle.”

c. Dịch nghĩa

Tiến sĩ đường
Một bác sĩ chạy tới, đối mặt với anh ta, đúng lúc này, một thanh niên trong cửa hàng chạy đến làm anh ta bị thương, bác sĩ bất ngờ bị đánh ngã xuống đất.
“A, cái này không quá nguy hiểm sao?”
Vị bác sĩ đứng dậy, túm cổ áo cậu bé và giơ tay định đánh. Cậu bé nói: “Con đá bằng chân cũng không sao. Xin hãy tha thứ cho con, chỉ cần con đừng đánh bằng tay là được”.
Bác sĩ cho rằng điều cô nói là lạ nên hỏi anh ta: “Tại sao em lại ăn nói như vậy?” Người thanh niên trả lời: “Nếu đá vào tay anh sẽ không mất mạng. Người ta nói nếu nó rơi vào tay anh, thì nó không được lưu. “

d. Từ mới

1.医生 /Yīshēng/: Bác sĩ
2.一下子 /Yīxiàzi/: Ngay lập tức/ đột ngột
3.撞 /Zhuàng/: Đâm/ va
4.危险 /Wéixiǎn/: Nguy hiểm
5.揪 /Jiū/: Túm/lôi
6.奇怪 /Qíguài/: Kì lạ

Câu chuyện 3

a. Chữ Hán

为什么喝酒?
办公室的一名员工上班竟然在喝酒,经理看到的时候,心想这个人太过分了,便怒问:“你为什么在上班时间喝酒?”
这名员工答:“对不起,经理,我这是在纪念最后一次加薪10周年。”

b. Phiên âm

Wèi shén me hè jiǔ?
Bàngōngshì de yī míng yuángōng shàngbān jìngrán zài hējiǔ, jīnglǐ kàn dào de shíhòu, xīn xiǎng zhège rén tài guòfènle, biàn nù wèn:“Nǐ wèishéme zài shàngbān shíjiān hējiǔ?”Zhè míng yuángōng dá:“Duìbùqǐ, jīnglǐ, wǒ zhè shì zài jìniàn zuìhòu yīcì jiā xīn 10 zhōunián.”

c. Dịch nghĩa

Tại sao phải uống?
Một nhân viên trong văn phòng đang uống rượu tại nơi làm việc, quản lý thấy vậy cho rằng người này quá đáng, tức giận hỏi: “Tại sao trong giờ làm việc lại uống rượu?”
Nhân viên này trả lời: “Tôi xin lỗi ông quản lý, tôi đang kỷ niệm 10 năm lần tăng lương cuối cùng.”

d. Từ mới

1.喝酒 /Hè jiǔ/: Uống rượu
2.竟然 /Jìngrán/: Nhưng lại
3.过分 /Guòfèn/: Quá đáng
4.怒 /Nù/: Tức giận
5.纪念 /Jìniàn/: Kỉ niệm
6.加薪 /Jiā xīn/: Tăng lương

Câu chuyện 4

a. Chữ Hán

重伤
两个外伤病人在病房里聊天。
一个人说:“我倒霉死了,昨天开着刚买的新车出去兜风,正得意着呢,突然看到马路前面有一块牌子,太远了,没看清楚上面写了什么东西。我就赶紧开过去,一看,之间牌子上写着‘前面有沟,请绕行’。可刚看完,我还没反应过来,就连人带车掉下去。”
说到这儿,他停了停问:“老兄,你怎么也伤得这么重啊?你的伤是怎么回事啊?”
那人突然狠狠地瞪了他一眼,说:“怎么回事?老子当时正在挖沟!”

b. Phiên âm

Zhòngshāng
Liǎng gè wàishāng bìngrén zài bìngfáng lǐ liáotiān.
Yīgè rén shuō:“Wǒ dǎoméi sǐle, zuótiān kāizhe gāng mǎi de xīnchē chūqù dōufēng, zhèng déyì zhene, túrán kàn dào mǎlù qiánmiàn yǒu yīkuài páizi, tài yuǎnle, méi kàn qīngchǔ shàngmiàn xiěle shénme dōngxī. Wǒ jiù gǎnjǐn kāi guòqù, yī kàn, zhī jiān páizi shàng xiězhe ‘qiánmiàn yǒu gōu, qǐng rào xíng’. Kě gāng kàn wán, wǒ hái méi fǎnyìng guòlái, jiù lián rén dài chē diào xiàqù.”
Shuō dào zhè’er, tā tíngle tíng wèn:“Lǎoxiōng, nǐ zěnme yě shāng dé zhème zhòng a? Nǐ de shāng shì zěnme huí shì a?”
Nà rén túrán hěn hěn de dèngle tā yīyǎn, shuō:“Zěnme huí shì? Lǎozi dāngshí zhèngzài wā gōu!”

c. Dịch nghĩa

Bị thương nặng
Hai bệnh nhân chấn thương đang trò chuyện trong khoa.
Một người nói: “Tôi xui quá. Hôm qua lái chiếc xe mới mua, tôi tự hào về nó, bỗng thấy một tấm biển phía trước, xa quá, nhìn không rõ viết gì.” trên đó, tôi phóng xe nhanh chóng. Trước đây khi nhìn thấy biển báo giữa họ có ghi “Phía trước có mương, xin đi vòng lại.” Nhưng ngay khi đọc xong, tôi đã không nhận ra. , và thậm chí có người bị ngã cùng xe. “
Nói đến đây, anh dừng lại và hỏi: “Trời ạ, sao em lại bị thương nặng như vậy? Còn vết thương của em thì sao?”
Người đàn ông đột nhiên trừng mắt nhìn anh, nói: “Làm sao vậy? Lúc đó tôi đang đào mương!”

d. Từ mới

1.重伤 /Zhòngshāng/: Bị thương nặng
2.病人 /Bìngrén/: Bệnh nhân
3.倒霉 /Dǎoméi/: Đen đủi
4.聊天 /Liáotiān/: Trò chuyện
5.兜风 /Dōufēng/: Hóng gió
6.绕行 /Rào xíng/: Đi vòng
7.掉下去 /Diào xiàqù/: Rơi xuống
8.瞪眼 /Dèngyǎn/: Trừng mắt

Học tiếng Trung qua các câu chuyện trong bộ sách

Truyện ngắn tiếng trung có pinyin
Học tiếng trung qua các câu chuyện hay trong các bộ sách

Học tiếng Trung qua các câu chuyện bằng bộ sách được nhiều người lựa chọn vì những bài đọc trong sách sẽ được sắp xếp theo kiến thức từ dễ đến khó. Đồng thời, sau mỗi câu chuyện có phần tổng hợp ngữ pháp và từ mới để người học ôn tập. 

Sách luyện nhớ chữ Hán

Sách luyện nhớ chữ Hán là tài liệu tích hợp nhiều kỹ năng: đọc, viết, luyện tập nhớ từ mới và ngữ pháp từ HSK 1 – HSK 6, phù hợp cho những người học tiếng Trung qua các câu chuyện.
Kiến thức trong sách được sắp xếp từ cơ bản đến nâng cao giúp người học dễ dàng tiếp thu và cải thiện kiến thức qua từng bài học, không bị “ngợp” kiến thức.

Các từ trong bộ sách này đều có phiên âm và nghĩa đi kèm, dạy viết chữ theo các nét cơ bản.

Sách sơ đồ tư duy chữ Hán

Điểm đặc biệt của bộ sách này là từ mới được thiết kế theo sơ đồ cây, từ tổng quát đến chi tiết đi kèm ví dụ cụ thể. Người học dễ dàng hiểu được ngữ cách áp dụng từ mới đó.

Ngoài ra, bạn có thể học tiếng Trung qua các câu chuyện ngắn trong sách và được giải thích cụ thể, chi tiết và chính xác về những từ mới, ngữ pháp xuất hiện trong từng bài học.

Học tiếng Trung qua những câu chuyện hay chủ đề “Mẹ và con”

Học tiếng Trung qua những câu chuyện hay không thể không kể đến câu chuyện chủ đề “Mẹ và con” ý nghĩa với những từ ngữ vô cùng độc đáo và ngữ cảnh sắp xếp hợp lý giúp người học dễ dàng hiểu và áp dụng được kiến thức vào thực tiễn. Ngoài ra, qua những câu chuyện tiếng Trung ý nghĩa, người học có thể ghi nhớ được những kiến thức tiếng Trung nhanh chóng và lâu hơn. 

Hội Thoại

A: 你怎么还在看电视?功课都做完了吗?
Nǐ zěnme hái zài kàn diàn shì? gōng kè dōu zuò wán le ma?
Sao con vẫn còn xem ti vi? Bài tập đã làm xong hết chưa?

B: 早就做完了。我看一会儿电视放松一下。
Zǎo jiù zuò wán le. wǒ kàn yī huìr diàn shì fàng sōng yī xià.
Con làm xong lâu rồi. Con xem ti vi 1 lát để thư giãn.

A: 你看电视的时候,人家都在用功学习,补课。现在竞争这么激烈,你自己不抓紧可不行啊!
Nǐ kàn diàn shì de shí hou, rén jiā dōu zài yòng gōng xué xí, bǔ kè. xiàn zài jìng zhēng zhè me jī liè, nǐzìjǐ bù zhuā jǐn kě bù xíng ā!
Lúc con xem tivi, người khác đều cố gắng học bài, học thêm. Hiện nay cạnh tranh kịch liệt thế này, bản thân không nắm chắc thì không được đâu.

B: 我怎么不抓紧?我每天除了做一大堆的作业和课外练习,还要练钢琴,学画画,我实在受不了了!你为什么连我放松一下都不允许?我还有什么童年乐趣?
Ưǒ zěn me bù zhuā jǐn? wǒ mě itiān chúle zuò yī dà duī de zuò yè hé kè wài liànxí, hái yào liàn gāng qín, xué huà huà, wǒ shí zài shòu bu liǎo le! nǐ wèi shén me lián wǒ fàng sōng yī xià dōu bù yǔn xǔ? wǒ hái yǒu shénme tóng nián lè qù?
Con có gì mà không nắm vững? Mỗi ngày trừ việc làm bài tập về nhà và bài tập ngoại khóa chồng chất, con còn luyện cả đàn piano, học vẽ, con không thể chịu thêm nữa rồi! Tại sao ngay cả việc nghỉ ngơi mẹ cũng không cho phép? Con còn có gì niềm vui tuổi thơ nữa?

A: 你现在不努力,考不上大学,一辈子就完了。到时候后悔都来不及。
Nǐ xiànzài bù nǔlì, kǎo bu shàng dàxué, yī bèi zi jiù wán le. dào shí hou hòu huǐ dōu lái bu jí.
Bây giờ nếu con không nỗ lực, con sẽ không thi đỗ đại học, cả đời con coi như xong. Cuối cùng có hối hận cũng không kịp đâu.

B: 我又不是不用功,我的成绩已经算不错了,每次都排前十。你怎么还不满意?
wǒ yòu bù shì bù yòng gōng, wǒ de chéng jì yǐ jīng suàn bú cuò le, měi cì dōu pái qián shí. nǐ zěn me hái bù mǎn yì?
Con không chăm chỉ học, thành tích của con vẫn không tồi. Mỗi lần đều xếp trước thứ 10. Mẹ vẫn còn chưa hài lòng sao?

A: 和差的比有什么用?你要看到自己前面还有好几个人。你看,又浪费了这么多时间,赶快去学习!
Hé chà de bǐ yǒu shén me yòng? nǐ yào kàn dào zì jǐ qián mian hái yǒu hǎo jǐ gè rén. nǐ kàn, yòu làng fèi le zhè me duō shíjiān, gǎn kuài qù xué xí!
So với những người kém con thì có ích gì? Con cần nhìn những người trên con. Con xem, con lại lãng phí nhiều thời gian quá rồi, mau đi học bài đi!

B: 讨厌!
tǎoyàn!
Đáng ghét!

A: 什么?你还敢顶嘴?
Shén me? nǐ hái gǎn dǐng zuǐ?
Gì hả? Con có dám nói lại không?

b. TỪ VỰNG BÀI HỘI THOẠI

1.用功 yònggōng:cố gắng, chăm chỉ
2.竞争 jìngzhēng: cạnh tranh, đua tranh
3.抓紧 zhuājǐn :nắm chắc, nắm vững
4.连……都…… lián … dōu … : ngay cả… đều
5.排 pái: xếp hạng
6.一辈子 yībèizi: cả đời
7.浪费 làngfèi: lãng phí
8.顶嘴 dǐngzuǐ: tranh luận, biện luận

c. TỪ VỰNG BỔ SUNG:

1.抱怨 bàoyuàn: oán hận, oán giận
2.发泄 fāxiè: phát tiết, trút ra (bất mãn, ham muốn..)
3.夸张 kuāzhāng: khoa trương, phóng đại
4.辩护 biànhù: biện hộ
5.模糊的概念 móhu de gàiniàn: quan niệm mơ hồ

Học tiếng Trung qua những câu chuyện hay và ý nghĩa về cuộc sống

Việc học tiếng Trung qua các câu chuyện về cuộc sống sẽ giúp bạn dễ đọc và có được những bài học ý nghĩa. Với những câu chuyện Tiếng Trung ý nghĩa, người học không chỉ tích lũy cho bản thân những kiến thức về tiếng Trung mà còn có thêm cái nhìn về cuộc sống xung quanh mình. 

1. 学而时习之 ( xué ér shí xí zhī ) : Học đi đôi với hành

春秋时期,孔子在教学上有丰富的经验,常常与学生们一道研讨问题,给学生解决各种疑难问题,他鼓励学生培养很好的品德,深入钻研,提出“学而时习之,温故而知新”,学生赞扬孔子教学的耐心,孔子谦逊地说:“学而不厌,诲人不倦。”
chūn qiū shī qī , kǒng zǐ zài jiào xué shàng yǒu fēng fù de jīng yàn , cháng cháng yǔ xué shēng men yí dào yán tǎo wèn tí , gěi xué shēng jiě jué gè zhǒng yí nán wèn tí , tā gǔ ;lì xué shēng péi yǎng hěn hǎo pǐn dé , shēn rù zuān yán , tí chū ” xué ér shí xí zhī , wēn gǔ ér zhī xīn ” , xué shēng zǎn chǎng kǒng zǐ jiào xué de nài xīn , kǒng zǐ qiān xùn de shuō : ” xué ér bú yàn , huì rén bú juàn “.

Dịch nghĩa của câu chuyện

Thời Xuân Thu , Khổng Tử là 1 người giàu kinh nghiệm trong việc giảng dạy thường cùng học trò của mình nghiên cứu về 1 vấn đề khó. Ông thường cổ vũ học trò phải iết bồi dưỡng tốt phẩm đức , đi sâu nghiên cứu , phải biết ” học đi đôi với hành , ôn cũ biết mới” . Học trò đều ca ngợi tính nhẫn nại trong giảng dạy của Khổng Tử. Khổng Tử lại khiêm tốn mà nói ” học không thấy chán thì dạy không biết mệt”.

  • ( Điển cố ) : Tử viết : ” đem những điều đã học vào ứng dụng thực tế chẳng phải là 1 niềm vui hay sao!”
  • ( Giải nghĩa ) : phải thường xuyên ôn lại những kiến thức đã học
  • ( Cách dùng ) làm vị ngữ , tân ngữ ; chỉ phương pháp học
  • ( Từ gần nghĩa ) ôn cũ biết mới

2. 疑心生暗鬼 (yí xīn shēng àn guǐ ) : Nghi tâm ám quỷ

从前生性愚笨、胆子很小的涓蜀梁在一个月色很好的夜晚从外面往家赶,途中他发现一个黑影老是跟随他前后,而且时大时小的,他以为是鬼在跟踪他,吓得撒腿往家跑,没想到他自己在月光下的影子把自己竟给吓死了。
【典故】尝闻人说鬼怪者,以为必无此理,以为疑心生暗鬼.
【释义】指因为多疑而产生各种幻觉和错误判断。
【用法】作谓语、宾语、定语;指乱猜疑
【近义词】疑神疑鬼
cóng qián shēng xìng yú bèn , dǎn zi hěn xiǎo de juān shǔ liǎng zài yí ge yuè sè hěn hǎo de yè wǎn cóng wài miàn wǎng jiā gǎn , tú zhōng tā fā xiàn yí ge hēi yǐng lǎo gēn suí tā qián hòu , ér qiě shí dà shí xiǎo de , tā yǐ wéi shì guǐ zài gēn zōng tā , xià de sā tuǐ wǎng jiā pǎo , méi xiǎng dào tā zì jǐ zài yuè guāng xià de yǐng zi bǎ zì jǐ jìng gěi xià sǐ le .

Dịch nghĩa của câu chuyện

Thuở trước có 1 người tên là Quyên Thục Lương bản tính ngốc nghếch, nhát gan về nhà trong 1 đêm trăng rất đẹp, trên đường về hắn phát hiện có 1 cái bóng đen đi theo hắn, cái bóng đó lúc thì to lúc thì nhỏ, hắn tưởng rằng là ma đang đi theo hắn thế là 3 chân 4 cẳng chạy nhanh về nhà nhưng không ngờ cái bóng được soi dưới trăng của hắn lại dọa hắn sợ hãi như vậy.

  • ( Điển cố ) Những người thường nghe nói về mà quỷ thì cho rằng điều đó là không có lý , cho rằng là do trong lòng có hoài nghi nên mới sinh là ảo giác.
  • ( Giải nghĩa ) bởi vì trong lòng có hoài nghi nên mới sinh ra các loại ảo giác , phán đoán sai lầm.
  • ( Cách dùng ) làm vị ngữ , tân ngữ , định ngữ ; chỉ sự đoán bừa.
  • ( Từ gần nghĩa ) đa nghi

3. 坐山观虎斗 ( zuò shān guān hǔ dòu ) : Toạ sơn quan hổ

战国时期,韩国和魏国打了一年多还不分胜负,秦惠王想出兵干涉,楚国使者陈轸给秦惠王讲卞庄子利用两虎相争必有一伤的道理,得到它们两败俱伤时一举打死两只老虎,劝秦惠王采取坐山观虎斗的计策,等待时机再消灭这两国。
【典故】两虎方且食牛,食甘必争,斗则大者伤、小者死;从伤而刺之,一举必有双虎之名。
【释义】比喻对双方的斗争采取旁观的态度,等到双方都受到损伤,再从中捞取好处。
【用法】作宾语、分句;指坐观成败
【相近词】坐观成败

zhàn guó shí qī, hán guó hé wèi guó dǎ le yì nián duō hái bù fēn shèng fù , qín huì wáng xiǎng chū bīng gàn bù, chǔ guó shǐzhě chén zhěn gěi qín huì wáng jiǎng biàn zhuāng zi lì yòng liǎng hǔ xiāng dòu bì yǒu yì shāng de dào lǐ , dé dào tā men liǎng bài jù shāng shí yì jǔ dǎ sǐ liǎng zhī lǎo hǔ , quān qín huì wáng cǎi qǔ zuò shān guān hǔ dòu de jì cè, děng dài jī huì zài huǐ miè zhè liǎng guó .
diǎn qǔ: liǎng hǔ fāng qiě shí niú, shí gān bì zhēng, dòu zé dà zhě shāng, xiǎo zhě sǐ; cóng shāng ér cè zhī, yì jǔ bì yǒu shuāng hǔ zhī míng .

Dịch nghĩa của câu chuyện

Thời chiến quốc, hàn quốc và ngụy quốc đánh nhau hơn 1 năm rồi mà không phân thắng bại, sử giả Trần Chẩn của nước Sở hiến kế Binh Can Bộ cho Tần Huệ Vương, kể chuyện Biện thôn trang lợi dụng đạo lý 2 con hổ đánh nhau ắt sẽ có 1 con bị thương, đợi cho đến khi cả 2 đều bị thương thì chỉ cần 1 đao đánh chết 2 con hổ già, khuyên Tần Huệ Vương áp dụng kế sách tọa sơn quan hổ đấu, đợi thời cơ đến thì có thể tiêu diệt được cả 2 nước này.

  • Điển cố: 2 con hổ cùng ăn thịt con bò nhất định sẽ tranh giành nhau thức ăn, khi chiến đấu kẻ bé hơn sẽ chết và kẻ lớn hơn sẽ bị thương; có kế sách này từ vết thương đó, 1 lần hành động cần có danh của 2 con hổ.
  • Giải nghĩa: ví như khi 2 bên đánh nhau thì sẽ áp dụng thái độ bàng quan để quan sát, đợi đến khi cả 2 bên đều bị thiệt hại thì sẽ là ngư ông đắc lợi
  • Cách dùng: làm tân ngữ, phân câu ;dùng để chỉ khái niệm ngồi quan sát thắng bại.
    từ gần nghĩa: mặc người thắng bại; bàng quan lạnh nhạt; cháy nhà hàng xóm bình chân như vại; sống chết mặc bây.

Cách học tiếng Trung qua các câu chuyện hiệu quả nhất

Truyện ngắn tiếng trung có pinyin

Cách học tiếng Trung qua các câu chuyện hiệu quả nhất

Ghi chép lại những từ mới

Kiến thức sẽ trôi qua nếu bạn không biết tự tích lũy và chắt lọc cho mình từ những gì đã tiếp nhận được. Tương tự như việc học tiếng Trung qua các câu chuyện, bạn phải tự biết đúc rút lại những kiến thức có ích cho bản thân. Đơn giản là việc ghi chép lại những từ mới trong những câu chuyện tiếng Trung có ý nghĩa, ghi lại những câu văn hay, ngữ cảnh áp dụng độc đáo. Điều này không chỉ giúp bạn một lần nữa được gợi nhớ lại câu chuyện mà lâu dần sẽ tạo nên một quyển từ điển vô giá mà bạn có thể sử dụng trong tương lai.

Ghi chép lại từ mới là một trong những phương pháp đơn giản để tích lũy kiến thức và có hiệu quả trong việc học các ngôn ngữ, đặc biệt là học tiếng Trung qua những câu chuyện hay.

Đọc và hiểu được ngữ cảnh sử dụng từ tiếng Trung trong câu chuyện

Mỗi từ ngữ sẽ được sử dụng trong nhiều câu, nhiều ngữ cảnh khác nhau. Vì vậy, việc học tiếng Trung qua những câu chuyện hay không chỉ giúp người học tiếp thu những từ mới mà còn hiểu hơn về ngữ cảnh sử dụng từ, các cấu trúc ngữ pháp mới, đặc biệt.

Với phương pháp này, người học phải hiểu những nội dung mà câu chuyện muốn truyền tải. Nếu bạn chưa hiểu ngay lúc học thì đừng quên lưu ý lại những câu văn đó và xác minh lại về nghĩa, ngữ pháp bằng cách tìm kiếm trên google hoặc hỏi những người có hiểu biết về tiếng Trung nhé!

Luyện nghe câu chuyện tiếng Trung trên radio, Youtube, MP3,…

Không chỉ học tiếng Trung qua những câu chuyện hay bằng việc đọc truyện, bạn có thể nghe những câu chuyện tiếng Trung qua radio, Youtube, MP3,… Đây là cách luyện nghe rất hữu hiệu cho người đang học tiếng Trung vì không chỉ cung cấp từ mới, ngữ pháp đơn thuần. Người học có thể hiểu được cách phát âm, những âm luyến láy đặc biệt và rèn luyện khả năng nghe, phản xạ tốt hơn.

Có rất nhiều câu chuyện tiếng Trung trên radio, Youtube, MP3,… miễn phí, bạn có thể tải về và nghe nên sẽ tiết kiệm chi phí cho việc học tiếng Trung qua các câu chuyện.

Luyện đọc từ dễ đến khó

Tương tự như khi học bất kỳ ngôn ngữ nào khác, kiến thức cần được tiếp thu từ dễ đến khó, việc học tiếng Trung qua các câu chuyện cũng như vậy. Bạn có thể học tiếng Trung qua những câu truyện ngắn đến những câu chuyện dài. Một cách đơn giản là bạn có thể bắt đầu đọc các câu chuyện tiếng Trung dành cho trẻ em có đặc điểm là ngắn, sử dụng các từ đơn giản, dễ hiểu. Sau đó, hãy “nâng cấp” lên đọc những câu chuyện dài hơn, có ý nghĩa hàm chứa sâu sắc hơn.

Có thể thấy, học tiếng Trung qua các câu chuyện là một trong những cách học tiếng Trung hiệu quả và đem lại kết quả khả quan. Tuy nhiên, nhiều người khi tự học tại nhà chỉ học “vẹt”, không xây dựng được lộ trình học cho mình nên mất nhiều thời gian, chi phí mà kết quả không được như mong muốn. Nếu bạn có nhu cầu học tiếng Trung bài bản, hãy liên hệ với Hicado ngay hôm nay để được tư vấn lộ trình học phù hợp với bản thân ngay hôm nay nhé!