Cách hạch toán chi phí bán hàng 641

Tại phần 1 của bài viết đã hướng dẫn về nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 641 (Chi phí bán hàng) theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 91 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ hướng dẫn về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 641 theo quy định tại khoản 3 Điều 91 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 641 (Chi phí bán hàng)

3.1. Đối với tiền lương, phụ cấp, tiền trích đóng bảo hiểm cho nhân viên bán hàng

Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Có các tài khoản 334, 338,...

3.2. Đối với giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng

Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Có các tài khoản 152, 153, 242.

3.3. Trường hợp trích khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng

Trích khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng, ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Có tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định.

Cách hạch toán chi phí bán hàng 641
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023

.png)

Hướng dẫn tài khoản 641 (chi phí bán hàng) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

3.4. Đối với chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin có giá trị không lớn

Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).

Có các tài khoản 111, 112, 141, 331,...

3.5. Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bán hàng

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bán hàng thì:

- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:

+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Có tài khoản 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).

Có tài khoản 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho tài sản cố định theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ).

+ Khi chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thực tế phát sinh, ghi:

Nợ các tài khoản 335, 352.

Nợ tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Có các tài khoản 331, 241, 111, 112, 152,...

- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Có tài khoản 242 - Chi phí trả trước.

3.6. Trường hợp hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa

Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công trình xây lắp) được tiến hành như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi:

Nợ tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Có tài khoản 352 - Dự phòng phải trả.

- Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:

+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí: