Biến là gì cú pháp khai báo biến năm 2024

- Biến là tên (định danh) của một vùng nhớ dùng để lưu trữ giá trị (dữ liệu) và giá trị đó có thể thay đổi khi thực hiện chương trình.

- Cú pháp lệnh gán: =

- Biến trong Python được xác định kiểu dữ liệu tại thời điểm gán giá trị nên không cần khai báo trước kiểu dữ liệu cho biến như một số ngôn ngữ khác

- Ta có thể thực hiện tất cả các phép toán thông thường như: +, -, *, /,... trên các biến cố cùng kiểu dữ liệu.

- Quy tắc đặt tên biến:

+ Chỉ gồm chữ cái tiếng Anh, các chữ số từ 0 đến 9 và kí tự gạch dưới

+ Không bắt đầu bằng chữ số

+ Phân biệt chữ hoa và chữ thường.

2. Các phép toán trên một số kiểu dữ liệu cơ bản

- Tất cả các phép toán đều được thực hiện từ trái sang phải, riêng phép lũy thừa (**) thì thực hiện từ phải sang trái.

- Thứ tự thực hiện các phép tính như sau: phép lũy thừa ** có ưu tiên cao nhất, sau đó là các phép toán /, *, //, %, cuối cùng là các phép toán +, -.

- Các phép toán trên kiểu dữ liệu số: phép cộng “+”, phép trừ “-”, nhân “*”, chia “ /”, lấy thương nguyên “ //”, lấy số dư “ %”, phép lũy thừa “ **”

Mỗi biến trong chương trình Pascal là tên đại diện cho vùng bộ nhớ trên RAM mà Pascal sẽ thao tác để lưu trữ cũng như xử lý dữ liệu. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu cụ thể xác định kích thước và cách bố trí của nó trong bộ nhớ.

Phân loại

Tên của một biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch dưới. Nó phải bắt đầu bằng một ký tự hoặc gạch dưới. Pascal không phân biệt chữ hoa chữ thường, chữ hoa và chữ thường có ý nghĩa tương tự như nhau. Dựa trên các loại cơ bản được trình bày trong chương trước, sẽ có các loại biến cơ bản sau đây:

Loại Mô tả Ký tự Các kí tự trong bảng mã ASCII. Đây là một kiểu số nguyên. Số nguyên Các số nguyên. Độ lớn tuỳ loại kiểu số nguyên. Số thực Các số thực. Độ lớn tuỳ loại kiểu số thực. Logic Các giá trị logic True hoặc False. Đây cũng là một loại số nguyên. Liệt kê Chỉ định danh sách các giá trị do người dùng tự định nghĩa. Miền con Biểu diễn các biến, có giá trị nằm trong một dải. Chuỗi Lưu trữ một mảng các ký tự.

Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau, chúng ta sẽ đề cập đến trong các chương tiếp theo như

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

3,

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

4, Records, Sets và Files … Trong chương này, chúng ta hãy nghiên cứu các kiểu biến cơ bản.

Khai báo biến

Tất cả các biến phải được khai báo trước khi chúng ta sử dụng chúng trong chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến đều nằm sau từ khóa Var. Một khai báo chỉ định một danh sách các biến, tiếp theo là dấu hai chấm

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

5 và kiểu dữ liệu của biến đó. Cú pháp khai báo biến là:

Var  : ;

Ở đây,

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

6 bao gồm các kiểu dữ liệu: ký tự, số nguyên, số thực, logic, hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa, vv.

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

7 có thể bao gồm một hoặc nhiều tên biến được phân cách bằng dấu phẩy

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

8. Ví dụ một số khai báo biến:

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

Trong chương trước, chúng ta đã biết Pascal cho phép người dùng khai báo một kiểu. Kiểu này có thể được sử dụng để khai báo các biến kiểu đó. Ví dụ:

Type days, age = Integer;
     yes, ok = Boolean;
     name, city = String;
     fees, expenses = Real;

Bây giờ, các kiểu được định nghĩa như vậy có thể được sử dụng trong các khai báo biến:

Var weekdays, holidays : days;
    choice : yes;
    student_name, emp_name : name;
    capital : city;
    cost : expenses;

Lưu ý sự khác biệt Type và Var

Khai báo kiểu cho biết loại dữ liệu như số nguyên, thực, vv, trong khi đó khai báo biến chỉ ra kiểu giá trị của một biến. Quan trọng nhất, tên biến đề cập đến vị trí bộ nhớ mà giá trị của biến sẽ được lưu trữ còn khai báo kiểu thì không như vậy.

Khởi tạo giá trị của biến

Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm và dấu bằng

Var age, weekdays : Integer;
    taxrate, net_income : Real;
    choice, isready : Boolean;
    initials, grade : Char;
    name, surname : String;

9, tiếp theo là một biểu thức hay hằng. Cấu trúc chung của thao tác gán giá trị là:

Theo mặc định, các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng không lúc khai báo biến. Chúng có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu gán luôn giá trị ban đầu cho các biến khi khai báo chúng. Cú pháp như sau:

Var  :  = ;

Cụ thể hơn:

Var age : integer = 15;
    taxrate : real = 0.5;
    grade : char = 'A';
    name : string = 'John Smith';

Hãy xem một chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến:

Program Greetings;
Const message = ' Welcome to the world of Pascal ';
Type name = string;
Var firstname, surname : name;
Begin
   Writeln('Please enter your first name: ');
   Readln(firstname);
   Writeln('Please enter your surname: ');
   Readln(surname);
   Writeln;
   Writeln(message, ' ', firstname, ' ', surname);
End.

Đoạn chương trình trên sẽ cho chúng ta kết quả như sau khi chạy chương trình:

Please enter your first name: John Please enter your surname: Smith Welcome to the world of Pascal John Smith

Các biến kiểu liệt kê

Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, Real và Boolean. Bây giờ, hãy xem các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau: