Cách làm cá thu muối mắm
X Bảo mật & CookieThis site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies. Đã hiểu! Quảng cáo ĐẶT VẤN ĐỀ Trên trái đất, biển chiếm 3/4 diện tích. Và Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên biển dồi dào, mang tiềm năng kinh tế rất cao. Sở hữu bờ biển dài trên 3260 km với cả một thềm lục địa rộng lớn khoảng hơn 1 triệu km2. Vì thế nguồn thủy hải sản là vô cùng phong phú và đa dạng. Chiếm ưu thế về số lượng trong các loài sinh vật biển chính là cá. Cá cung cấp nguồn dinh dưỡng đáng kể cho con người, đặc biệt là protein, sau đó là lipid, gluxit, vitamin và các chất khoáng. Ngày nay, cá được coi là nguồn thực phẩm vàng, vì đây là nguyên liệu có chứa nhiều protein hoàn hảo, và là nguồn thưc phẩm quý giá hơn khi đứng trước tình hình nhiễm bệnh của gia súc, gia cầm như hiện nay. Thấy được ưu thế và tiềm năng của vùng biển Việt Nam, cũng như giá trị dinh dưỡng tối ưu của nguồn nguyên liệu cá. Trong bài báo cáo này, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn một sản phẩm được chế biến từ cá thu, một loài cá được xem là vua dinh dưỡng trong các loài cá biển. Từ nguồn nguyên liệu giàu dinh dưỡng này kết hợp với kỹ thuật ướp muối truyền thống dưới sự hỗ trợ của các trang thiết bị hiện đại, đặc biệt sản phẩm được thực hiện dưới bàn tay của các kĩ sư chuyên nghiệp, chúng tôi cho ra đời sản phẩm CÁ THU MUỐI MẶN. Một sản phẩm mới mang hương vị đặc biệt, mang gia trị dinh dưỡng cao, thời gian sử dụng lâu và hơn thế nữa đây là sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. I/Khái quát chung: 1/Giới thiệu về cá thu: Tên khoa học: Scomber scombrus Cá thulà tên chung áp dụng cho một sốloài cákhác nhau chủ yếu là thuộchọ Cá thu ngừ. Chúng sinh sống cả ở các vùng biểnnhiệt đớivà biểnôn đới. Phần lớn các loại cá thu sống xa bờ ở môi trườngđại dươngnhưng có một số, ví dụ Cá thu Tây Ban Nha (tiếng Anh:Spanish mackerel, tên khoa họcScomberomorus maculatus) vào gần bờ và có thể tìm thấy ở gần các cầu và cầu tàu. Cá thu có tên khác là mã giao lang, kim thương ngư, tuyết ngư. Cá thu được ưa thích và đánh bắt nhiều bởi cho nhiều thịt và nhiềudầu cá; chúng cũng được biết đến là loài có khả năng chiến đấu. Cá thu là đối tượng quan trọng trong ngư nghiệp công nghiệp và ngành câu cá giải trí. Thịt của cá thu dễ hư thối, chóng bị phân hủy, nhất là trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm, và vì thế có thể gây ngộ độc nếu ăn phải cá ươn. Trừ khi được xử lý và bảo quản kỹ, cá thu phải được chế biến thành thức ăn ngay trong ngày. 2/Hình dạng và kích thước: Nhìn chung, các loại cá thu có thân dài, thon, có vẩy rất nhỏ nằm sau các vây lớn ở lưng và bụng; khác với cá ngừ (có thân bầu, vẩy to hơn). Cá thu phát triển bình thường tối đa tới 3,375kg (7,5pounds) và có thể sống tới 20 năm. Khi được 2 năm tuổi thì bắt đầu sinh sản, cá cái sinh sản 550.000 1.000.000 trứng mỗi mùa. Loại cá thu lớn nhất là Cá thu Vua (tên khoa họcScomberomorus cavalla) có thể dài tới 1,68 m. Đặc điểm chung của các loại cá thu là thân dài, thon (khác vớicá ngừ đại dươnglà loài có thân bầu), có nhiều vây nhỏ nằm sau các vây lớn ở lưng và bụng. Cá thu nếu có vẩy thì cũng rất nhỏ. Ở Việt Nam, cá phân bố dọc theo vùng ven bờ biển, ở độ sâu từ 12 100 m, nhưng chủ yếu tập trung ở độ sâu 25 70 m. Những loài thuộc chi này thường sống thành đàn lớn, vào gần bờ khi chuyển gió mùa. 3/Đặc điểm phân bố: Phân bố: Ở vùng biển nhiệt đới thuộcẤn Độ Dươngvà TâyThái Bình Dương, trong đó có vùng biển Việt Nam. Và giới hạn trong các vùng biển cận nhiệt đới và ôn đới của Trung Quốc, vùng biển Hoàng Hải và Biển Nhật Bản phía bắc Vladivostock, cựu Liên Xô (Collette & Russo). Gồm một số loài: Tây Ban Nha: Cá thu đốm Nhật Bản:Hirasaba, Sagoshi, Sawara, Scomberomorus. Liên xô cũ:Melkopyatnistaya makrel, Yaponskaya korolevskaya makrel. VIỆT NAM:Cá thu Âu Chăm xanh. Đặc điểm, tập tính chung của loài: v Điển hình là cá thu Nhật, loại cá thu quen thuộc với người dân Việt nam và phổ biến với số nhiều các nước với nhiều tên gọi khác nhau Tên khoa học: Scomber japonicus Tên thường gọi tiếng Việt: Cá Thu Nhật Tên địa phương: Thu Nhật, Nục bông, Nục hoa Tên thường gọi tiếng Anh: Common Japanese mackerel, Chub mackerel Tên gọi thị trường Úc: Pacific mackerel, Japanese mackerel Tên gọi thị trường Canada: Chub Mackerel, Pacific Mackerel, Maquerea-u Espagnol, Maquereau du Pacifique, Estornino Tên gọi tiếng Pháp: Vizet Tên gọi tiếng Nhật: Hirasaba Tên gọi tiếng Ý: Lanzardo o lacerto Tên gọi thị trường Mỹ: Chub Mackerel, Common Mackerel, Pacific Mackerel, Spanish Mackerel , Mackerel, Chub. · Loài này thực hiện một di cư sinh sản vào mùa xuân (tháng ba-tháng sáu) và chuyển đổi thức ăn vào mùa thu (tháng chín-Tháng Mười Một). Sinh sản kéo dài từ Tháng Tư-Tháng Năm vừa sản xuất khoảng 550 000-870 000 trứng cá (Kishinouye năm 1923).Không có nghiên cứu thực phẩm chi tiết, nhưng loài được biết là con mồi trên các loài cá nhỏ. · Ở Nhật Bản, Tây Ban Nha: Cá thu được thực hiện trên toàn phạm vi của nó, nhưngScomberomorus loài quan trọng nhất tại Nhật Bản.Thế giới bắt báo cáo của Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc dao động từ 42 800 tấn trong năm 1975 và 68 300 tấn trong năm 1981 (FA0 1983).Driftnetsvà gillnets thiếtlập các ngư cụ quan trọng trong ngành thủy sản theo mùa trong vùng biển nội địa Nhật Bản hoạt động từ tháng 3 -tháng 6 và từ tháng 9 -tháng 11. Theo báo cáo cho loài này FAO cho năm 1999 là 595 103 tấn.Các quốc gia với sản lượng đánh bắt lớn nhất là Trung Quốc (565 764 tấn) và Hàn Quốc, Cộng hòa (19 502 tấn). 4/Thành phần dinh dưỡng của cá thu: Thành phần cơ bản của nguyên liệu gồm có: protein, lipid , glucid, nước, khoáng , chất ngấm ra, sắc tố đồng thời có chứa hệ thống enzyme, vi sinh vật và các chất hoạt động sinh học khác. a/Nước
b/Protein
Có thể chia protein của mô cơ cá ra thành 3 nhóm: üProtein cấu trúc (Protein tơ cơ): Gồm các sợi myosin, actin, actomyosin và tropomyosin, chiếm khoảng 65-75% tổng hàm lượng protein trong ca. Các protein cấu trúc này có chức năng co rút đảm nhận các hoạt động của cơ. Myosin và actin là các protein tham gia trực tiếp vào quá trình co duỗi cơ. Protein cấu trúc có khả năng hòa tan trong dung dịch muối trung tính có nồng độ ion khá cao (>0,5M). üProtein chất cơ (Protein tương cơ): Gồm myoglobin, myoalbumin, globulin và các enzym, chiếm khoảng 25-30% hàm lượng protein trong. Các protein này hòa tan trong nước, trong dung dịch muối trung tính có nồng độ ion thấp (<0,15M). Hầu hết protein chất cơ bị đông tụ khi đun nóng trong nước ở nhiệt độ trên 500C. Protein tương cơ có khả năng hòa tan cao trong nước, là nguyên nhân làm mất giá trị dinh dưỡng do một lượng protein đáng kể thoát ra khi rửa, ướp muối,Vì vậy cần chú ý để duy trì giá trị dinh dưỡng và mùi vị của sản phẩm. Trong quá trình chế biến và bảo quản, myoglobin dễ bị oxy hóa thành metmyoglobin, ảnh hưởng đến màu sắc của sản phẩm. üProtein mô liên kết: Bao gồm các sợi collagen, elastin chiếm khoảng 3% trong cá, có trong mạng lưới ngoại bào, không tan trong nước, dung dịch kiềm hoặc dung dịch muối có nồng độ ion cao. Việc xử lý với nồng độ muối cao hoặc xử lý bằng nhiệt có thể dẫn đến sự biến tính, sau đó cấu trúc protein bị thay đổi không hồi phục được. c/Chất ngấm ra
d/Chất béo:
e/ Enzym
f/ Gluxit
g/ Các loại vitamin và chất khoáng
II/Quy trình ướp muối: 1/Tiếp nhận và phân loại nguyên liệu: * Các loại nguyên liệu được vận chuyển bằng xe cách nhiệt ở nhiệt độ 0-4oC. Phải đảm bảo cá được bảo quản liên tục ở nhiệt độ này để hạn chế quá trình phân hủy histidin thành histamine chất gây triệu chứng dị ứng như nổi mẫn đỏ (nhẹ), nặng có thể gây sốc phản vệ nếu lượng histamine cao, không cứu chữa kịp thời có thể tử vong. Nguyên liệu được đưa vào nhà máy trong vòng 8h từ khi xuất hàng từ tàu đánh cá về, một phần sẽ được sử dụng ngay, còn một phần sẽ được lưu trữ để dùng dần. Vì thế đòi hỏi nguyên liệu phải thật sự tươi, không vỡ bụng, dập nát, thì mới có thể bảo quản lâu được. Khi đưa vào nhà máy cá đang được bảo quản lạnh. Nên việc đầu tiên là phải rả đông đưa cá về trạng thái bình thường.Đây là khâu rất quan trọng, nguyên liệu thủy sản rất dễ ươn thối biến chất, không chỉ làm giảm giá trị dinh dưỡng mà còn gây ngộ độc. *Yêu cầu nguyên liệu: Cá phải tươi, màu sắc loáng bong, lớp nhớt trong, không có mùi ươn thối, mắt trong sáng, nắp mang bình thường, mang có màu đỏ tươi, bụng cá không bị xẹp, da nguyên vẹn. Cho phép vết xước trên da diện tích không quá 1cm2, không bị rách thịt cá trọng lượng từ 1kg trở lên. *Nguyên liệu phải được phân loại theo từng nhóm có tính chất đồng đều: về chất lượng (độ tươi, độ ươn) và kích thước, màu sắc ( vì thông số quy trình chế biến và tính cảm quan). Mỗi loại nguyên liệu sẽ được ứng dụng một quy trình công nghệ khác nhau để tạo nên sản phẩm phù hợp nhất. Thiết bị: Khi nguyên liệu được vận chuyển vào nhà máy thì được cân nguyên liệu bằng cân bàn thủy sản CITIZENS 100% Inox Thông tin sản phẩm Cân bàn thủy sảnCITIZENSlà cân bàn 100% Inox có tiêu chuẩn chống thấm đạt IP 68, có lớp bảo vệ Loadcell chống thấm nước là cân bàn chuyên dùng trong các nhà máy chế biến có độ ẩm cao hiện nay (Nhà máy chế biến cá Basa, nhà máy chế biến tôm, nhà máy chế biến thịt và nhà máy chế biến thực phẩm). -Chỉ tiêu chống thấm nước đạt IP68 Cân bàn cho kích thước bàn cân 280 x 280 mm Chi tiết các bộ phận của cân: Khung cân: Được làm bằng toàn bộ Inox 304 và có hộp bảo vệ Loadcell đạt IP68.Cân bàn cho kích thước bàn cân từ 300 x 400 đến 600 x 800 mm Khung cân: Được làm bằng toàn bộ Inox 304 và có hộp bảo vệ Loadcell đạt IP68. *Nguyên liệu phải được phân loại theo chất lượng và kích thước, mỗi loại nguyên liệu sẽ được ứng dụng một quy trình công nghệ khác nhau. Các hạng mục kiểm tra phẩm chất: 1.Độ lớn bé và độ béo gầy của nguyên liệu: Thiết bị: Cân nguyên liệu cho đồng đều: Cân thủy sảnSuper SSthương hiệu CITIZENS -USA là cân chuyên dùng trong các nhà máy chế biến cá basa, nhà máy chế biến tôm, nhà máy chế biến thịt và nhà máy chế biến thực phẩm với lí do cân có giá thành và linh kiện thay thế sửa chữa mềm hơn các cân thủy sản cùng loại. Các đặc trưng cơ bản: Cân vỏ ngoài Inox chắc chắn, chịu được sự va đập mạnh cũng như nhiệt độ sấy. Thông số kỹ thuật: 2.Mức độ nguyên vẹn: 3.Mức độ tươi ươn: *Các phương pháp giữ tươi hiện nay: Giữ tươi ở nhiệt độ thấp: -Nguyên lý chung: Khi nhiệt đọ hạ thấp thì men và vi sinh vật trong nguyên liệu bị giảm hoạt động và có thể đình chỉ sự sống của chúng, do đó nguyên liệu có thể giữ tươi được một thời gian.
Giữ tươi ở nhiệt độ thấp có 2 phương pháp là ướp đông và ướp lạnh: + Ướp đông: Nhiệt độ hạ xuống dưới -80C làm cho nguyên liệu đông kết lại, như vậy sẽ kéo dài thời gian bảo quản. Các phương pháp bảo quản khác:
2/Rửa sơ bộ:
3/Cắt mổ:
Thao tác: Dùng dao cắt 2 vây bơi của cá, sau đó tiến hành cắt đầu, dùng dao rạch từ vây bơi sát vào mang, rạch lên phía trên mang, sau đó lật cá lại làm tương tự, lấy đầu cá đồng thời lấy sạch nội tạng ra. 4/Rửa sau khi mổ: Cá sau khi mổ cần phải rửa lại bằng nước muối bão hòa, vì:
5/Ướp muối:
a/Ướp muối đợt 1 Lượng muối sử dụng ướp ở đây khoảng : nhiệt độ ướp muối 10 13oC +Cá có khối lượng < 0.5 kg dùng 25%-27% muối ( ức chế vi sinh vật ), cứ một lớp cá lại phủ một lớp muối. Bề dày của mỗi lớp muối sao choc he kín không để hở cá. ( các kích cỡ khác làm nguyên liệu cho sản phẩm khác). +Thời gian ướp muối : sau khi ướp muối 48-72h đem đi gài nén bằng vĩ cho cá chìm xuống trong 48-72h nữa để cho cá ngập trong nước muối tạo độ mặn đều đặn không để cá nổi lên sẽ bị thối rửa hoặc oxy hóa. b/Tách nước: +Sau khi ướp muối đủ thời gian, vớt cá ra cho ráo, nước còn lại có thể sử dụng để làm nước mắm. c/Ướp muối đợt 2: Uớp muối bằng muối khô bão hòa: +Nhằm kéo dài thời gian bảo quản, tiếp tục ướp muối đợt 2 với lượng muối bằng 15% cá, thời gian 1 1,5 tháng và giữ pH acid hoặc trung tính ( vì khi nước muối chuyển sang bazo thì bắt đầu thối). 6/RỬA VÀ BAO GÓI CÁ MẶN:
üCó rất nhiều loại bao bì để bao gói sản phẩm để bao gói và bảo quản như thùng gỗ, thùng cacton, thùng nhựa các loại bao bì đò có thể đảm nhận được toán bộ hay một phần ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm của không khí, bụi bẩn và các chất bẩn khác ở ngoài xâm nhập vào sản phẩm. Trong quy trình này chúng tôi lựa chọn bao bì là túi polyethylene và thùng chứa là thùng nhựa. Và sử dụng phương pháp bao gói khô: sau khi rửa sạch bằng nước muối bão hòa , ta làm ráo nước. Trước khi xếp cá vào túi cần phân loại và trong khi xếp cá phải ép chặt cá nhằm mục đích lợi dụng được thể tích bao bì, ép hết nước muối còn trong mang và bụng cá, nhưng phải đảm bảo chất lượng và hình dạng bên ngoài của sản phẩm. Sau đó đem hút chân không và dán nhãn. Nhãn hiệu bên ngoài cần ghi rõ loại hạng của sản phẩm, ngày sản xuất, thời gian bảo quản (2-6 tháng), khối lượng cá, khối lượng toàn bộ. üTiếp theo xếp các túi cá vào thùng nhựa, hiện nay loại thùng thường được dùng để đựng sản phẩm cá mặn là loại có thể tích từ 30- 300L. Máy hút chân không và đóng gói: Hiện nay, có rất nhiều model máy đóng gói chân không có xuất xứ từ các nước Hà Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc Trong đó, Henkelman là máy đóng gói chân không do Hà Lan chế tạo. Chúng tôi tin tưởng rằng máy đóng gói chân không Henkelman sẽ làm tốt trong công việc bao gói và hút chân không cho sản phẩm. Năng suất công nhân tăng 50% Giảm 50% điện Bảo hành 3 năm Đóng gói đẹp Vận hành nhẹ nhàng Dây điện trở lâu bền Chịu nước Bơm chân không Busch của Đức chạy êm,hút nhanh,bền bỉ. Đặc điểm kỹ thuật của Henkelman Model Falcon 2-60: Máy gồm 2 khoang hút Máy được sử dụng trong ngành thủy hải sản, các ngành thực phẩm chế biến Máy dò kim loại: Máy dò kim loại trong ngành thực phẩm hãngFortress Anh Quốc, Model: Phantom, với các tính năng ưu điểm như sau : Đầu dò được sản xuất tại New Zealand, băng tải được lắp ráp tại Việt Nam với các linh kiện ngoại nhập, giúp giảm gía thành và tiết kiệm chi phí. Bảo hành 18 tháng kể từ ngày bàn giao, hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị. Bảo hành theođịnh kỳ 3 tháng 1 lần tại Tp. HCM và các tỉnh lân cận. Sửa chữa hoặc thay thế miễn phí các bộ phận, phụ tùng hư hỏng do lỗi của hãng sản xuất gây ra. Dò kim loại Mục đích: Loại bỏ mọi ngoại vật kim loại trong sản phẩm, do: § Sai lỗi trong quy trình sản xuất, máy móc, dụng cụ bị bào mòn rớt vào trong sản phẩm. § Bị lẫn vào trong sản phẩm do người công nhân vô ý làm rớt vào hoặc không tuân theo đúng quy trình vệ sinh ATTP. § Bảo vệ sự chân thực và tính đồng nhất của hàng hoá, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thiết bị sử dụng:Chế biến thủy sản là thách thức lớn nhất đối với việc dò kim loại vì sản phẩm ướt và mặn có thể làm cho thiết bị báo động sai, gián đoạn sản xuất. Bên cạnh đó, môi trường làm việc biến động từ lạnh và ẩm trong quá trình xử lý sang nóng ẩm trong quá trình vệ sinh đòi hỏi phải tính toán kỹ khi lựa chọn các hệ thống An toàn thực phẩm. Yêu cầu là phải có loại máy phù hợp để sử dụng với nhiều loại sản phẩm, bền và có thể làm vệ sinh kỹ ngay trong môi trường sản xuất không thuận lợi. Yêu cầu:không còn sót kim loại trong sản phẩm. Đặc tính đầu dò : Đặc tính băng tải được lắp ráp tại Việt Nam với các linh kiện ngoại nhập. Nguyên lý Lựa chọn phù hợp Vị trí lắp đặt Hệ thống dò tìm trên băng tải: dùng cho dạng sản phẩm đã được đóng gói và rời rạc. Loại này có nhiệm vụ kiểm tra lần cuối trước khi sản phẩm rời nhà máy và không còn nguy cơ nhiễm bẩn kim loại nữa. Hệ thống dò tìm trong đường ống: dùng cho các loại thực phẩm dạng lỏng, sệt, được bơm vào bao bì khi đóng gói mà bao bì thuộc dạng khó kiểm tra thông thường (chẳng hạn các loại thực phẩm được đóng gói trong lon thiếc hay lọ thủy tinh có nắp bằng kim loại ). Phát hiện trong các hệ thống khí thổi / xá: loại này được dùng cho thực phẩm dạng hạt hay dạng bột hay kích thước nhỏ và khó kiểm soát khi đã đóng gói (đóng hàng xá hay đóng gói trong bao kim loại). Các tính năng Khi sử dụng máy dò kim loại, nên lựa chọn loại có khả năng tự động loại sản phẩm bị nhiễm khỏi chuyền. Khi không thể sử dụng hệ thống tự động (do đặc thù sản phẩm hay loại bao gói), loại hệ thống tự động dừng băng chuyền và phát tín hiệu báo động sẽ được sử dụng, loại này cần phải có nhân viên vận hành luôn có mặt tại máy để loại sản phẩm bị nhiễm ra khỏi chuyền. Đối với loại máy dò vận hành bằng tay (dừng băng chuyền khi phát hiện kim loại), nhân viên vận hành phải tái khởi động máy sau khi loại sản phẩm nhiễm ra khỏi chuyền bằng cách bấm nút reset hoặc nút có chức năng tương tụ để máy có thể chạy lại. Để tăng thêm tính an toàn cho sản phẩm, một số máy còn có chức năng cài đặt mã bảo mật (password) để đảm bảo chỉ những người có thẩm quyền mới được khởi động / tái khởi động máy sau khi đã phát hiện kim loại. Kiểm tra máy Fe: mẫu sắt Cần sử dụng các mẫu thử chuyên dụng cho máy dò kim loại, tuyệt đối không sử dụng các mẫu tự chế do tính chính xác không cao. Mẫu dò kim loại phải được lưu giữ tách biệt tránh nhiễm vào sản phẩm. 7/BẢO QUẢN: Phương pháp bảo quản: được chọn là phương pháp bảo quản ở nhiệt độ thấp. Nhiêt độ bảo quản thường từ 2-4oC , độ ẩm bảo quản kho không quá 75%. Vì bảo quản ở nhiệt độ thấp có nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác , đảm bảo chất lượng màu sắc, mùi vị của sản phẩm không bị biến đổi nhiều. ***Lưu ý: kho bảo quản phải kín để tránh sự xâm nhập của không khí ẩm và ánh sáng từ bên ngoài. Quang trọng kho phải được giữ vệ sinh tốt, trước khi cho cá vào trong kho phải tiến hành sát trùng , luôn luôn rắc các chất sát trùng lên nền kho như nước vôi, vôi bột thuốc sát trùng, chlorine để đảm bảo cho sàn kho được khô và đảm bảo sát trùng tốt. Khi vận hành nhập khẩu hàng vào kho thành phẩm phải tuân theo các yêu cầu sau: üCửa kho phải đóng kín thường xuyên ngăn không khí nóng và động vật gây hại xâm nhập vào. üKhông được đưa hàng cấp đông vào kho. üKhông được phép chứa hàng có mùi lạ,có thể ảnh hưởng đến thành phẩm chứa trong kho. üPhải định kỳ kiểm tra, làm vệ sinhsạch sẽ và tẩy tuyết bám ở các giàn lạnh. üĐịnh kỳ kiểm tra nhiệt độ và tình trạng của thành phẩm trong kho. üĐịnh kỳ kiểm tra và ghi chép nhiệt độ không khí trong kho 1h/1 lần.Trong trường hợp nhiệt độ lên cao hay thấp hơn mức tối đa cho phép phải để chấn chỉnh kỹ thuật. üHệ thống các thiết bị trong kho: đèn chiếu sáng, quạt gió, cửa, phải đảm bảo hoạt động tốt. üCông nhân làm việc trong kho thành phẩm phải đảm bảo vệ sinh công nhân. Thiết bị:Bảo quản sản phẩm bằng làm lạnh: Nếu chưa đủ mẻ để làm lạnh thì phải cho cá thu vào phòng chờ lạnh có nhiệt độ 0-40C. Thời gian chờ lạnh tối đa là 4 giờ. Trước khi cho vào tủ để làm lạnh thì cho tủ hoạt động trước 20-30 phút. Thời gian cấp lạnh khoảng 3,5-4 giờ khi mà nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt 0-40C. Sản phẩm được làm lạnh nhằm hạ nhiệt độ sản phẩm xuống mức tới hạn, tăng khả năng bảo vệ cá thu hạn chế tới mức thấp nhất sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm, làm cho sản phẩm bảo quản lâu hơn. *Yêu cầu vệ sinh +Nơi chế biến, dụng cụ, thiết bị, người lao động phải đảm bảo sạch sẽ theo yêu cầu. *Yêu cầu chất lượng Thịt chắc, dai, tỉ lệ dập nát < 2%. Cá có mùi thơm đặc trưng, màu sắc đồng đều không có lấm tấm đỏ và màu khác. Hàm lượng muối trong cá từ 15 20%. Thời gian bảo quản: 2 6 tháng ***Tiềm năng dinh dưỡng của cá thu giống như thực phẩm chức năng:
Quảng cáo Share this:Có liên quan
|