Điểm giống nhau cơ bản giữa từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là gì?

Soạn bài: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

  • Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội mẫu 1
    • I. Từ ngữ địa phương
    • II. Biệt ngữ xã hội
    • III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
    • IV. Luyện tập
  • Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội mẫu 2
    • I. Kiến thức cơ bản
    • II. Rèn luyện kĩ năng

Soạn bài lớp 8: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về khái niệm, cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

  • Soạn bài lớp 8: Tức nước vỡ bờ
  • Soạn bài lớp 8: Từ tượng hình, từ tượng thanh
  • Soạn bài lớp 8: Xây dựng đoạn văn trong văn bản
  • Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội siêu ngắn

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội mẫu 1

I. Từ ngữ địa phương

Từ địa phương: Bắp, bẹ.

Từ ngữ toàn dân: Ngô.

II. Biệt ngữ xã hội

- Câu a:

Trong các đoạn văn này, có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ dùng từ mợ vì hai từ cùng chỉ người sinh ra chúng ta, nhưng ở hai trường hợp khác nhau.

Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, tầng lớp trung lưu và thượng lưu mẹ được gọi bằng mợ, cha được gọi bằng cậu.

- Câu b:

Từ ngỗng có nghĩa là điểm thấp (điểm 2 – hình dáng con ngỗng giống số 2), trúng tủ có nghĩa là đề thi vào đúng câu đã học kĩ.

Tầng lớp thường dùng các từ này là học sinh, sinh viên.

III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

1. Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội cần chú ý không nên quá lạm dụng vì không phải từ nào đối tượng giao tiếp cũng có thể hiểu được.

2. Trong các đoạn thơ, văn trên tác giả vẫn sử dụng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội nhằm mục đích đế tô màu sắc địa phương, tính cách của nhân vật và tăng tính biểu cảm.

IV. Luyện tập

1. Tìm thêm một số từ ngữ địa phương

Chén - bát, vô - vào, tía - bố, mô - đâu, rứa - thế, khóm - dứa, răng - sao,…

2. Từ ngữ của tầng lớp học sinh:

- Đúp: Không được lên lớp, phải học lại lớp cũ

Thằng Nam bị đúp do đánh nhau và thi trượt đấy.

- Cúp học: Trốn tiết, trốn buổi học

Hôm nay cúp học tiết cuối đi chơi không?

- Phao: Tài liệu

Ngày mai thi, cậu đã chuẩn bị phao chưa?

3. Trường hợp nên dùng từ ngữ địa phương và trường hợp không nên dùng từ ngữ địa phương

Trường hợp nên dùng từ ngữ địa phương: a

Trường hợp nên dùng từ ngữ toàn dân: b, c, d, e, g

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội mẫu 2

I. Kiến thức cơ bản

1. Từ ngữ địa phương

a. Từ ngữ địa phương là gì?

  • Căn cứ vào phạm vi sử dụng, người ta chia thành nhiều lớp từ khác nhau, trong đó có từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương. Từ ngữ toàn dân là từ ngữ được toàn dân sử dụng một cách thống nhất.
  • Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.

Ví dụ:

  • Từ địa phương Bắc Bộ: U (mẹ), giời (trời)...
  • Từ địa phương Trung Bộ: mô (nào, chỗ nào), tê (kìa), răng (thế nào, sao), rứa (thế) , ..
  • Từ địa phương Nam Bộ: heo (lợn), thơm (dứa), ghe (thuyền), ...
  • Con về tiền tuyến xa xôi

Nhớ bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền.

(Tố Hữu)

b. Các kiểu từ ngữ địa phương

Từ ngữ địa phương tương ứng nghĩa với từ ngữ toàn dân:

Ví dụ:

  • Nam Bộ: tô- bát, ghe - thuyền, cây viết - cây bút, ...
  • Nghệ Tĩnh: bọ - cha, mô - đâu, tê -kìa, trốc - đầu, khau - gầu, tru - trâu, ...

Từ địa phương chỉ những sự vật, hiện tượng chỉ có ở một hoặc một số địa phương (khi được sử dụng phổ biến sẽ gia nhập vốn từ toàn dân).

Ví dụ:

  • Nam Bộ: sầu riêng, mãng vịt, mù u
  • Trung Bộ: nhút, chẻo - nước mắm
  • Bắc Bộ: thúng (đơn vị để đong thóc, gạo), ...

2. Biệt ngữ xã hội

a. Biệt ngữ xã hội là gì?

Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xây dựng nhất định.

b. Ví dụ

  • Biệt ngữ của triều đình phong kiến: hoàng đế, trẫm, khanh, thánh thể, long thể, long nhan, mặt rồng, băng hà...
  • Biệt ngữ của những người theo đạo Thiên chúa: lỗi, ơn ích, mình thánh, nữ tu, cứu rỗi, ông quản, vọng mình thánh, lễ kiêng việc xác, quan thầy...

c. Lưu ý: Biệt ngữ khác với từ nghề nghiệp: Từ nghề nghiệp là những từ biểu thị công cụ, sản phẩm lao động, quá trình sản xuất của một nghề nào đó trong xã hội. Những từ này chủ yếu được lưu hành và sử dụng trong những người cùng làm một nghề.

Ví dụ:

  • Nghề dệt: xa, ống, suốt, thoi, go, hồ sợi, đánh suốt, sợi mộc, sợi hồ, ....
  • Nghề làm mòn: móc, lá, vanh, bắt vanh,...

3. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Nhằm tăng giá trị biểu cảm, khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần phải chú ý đến tình huống giao tiếp:

Ví dụ:

Chuối dầu vờn đã lổ
Cam đầu ngõ đã vàng
Em nhớ ruộng nhớ vườn
Không nhớ anh răng được

(Trần Hữu Chung)

lổ: trổ

Đây là những từ thuộc phương ngữ Trung Bộ. Khi sử dụng, nó đã làm tăng tính địa phương của tác phẩm.

răng: sao

Trên mấy nhà sàn buồn tênh, ba bốn bà ké nhìn ra, nhớ những ngày vui của các đồng chí đóng tại nhà mình.

(Nguyễn Huy Tưởng)

"Bà ké" gợi cho ta hình ảnh bà mẹ người dân tộc thiểu số Việt Bắc. Trong kháng chiến, những người mẹ đó không quản ngại hy sinh, gian khổ giúp bộ đội trên đường hành quân đi chiến dịch.

  • Trong thơ văn, có thể dùng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội để tô đậm thêm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ và tính cách nhân vật.
  • Trong khẩu ngữ, chỉ nên dùng từ ngữ địa phương ngay tại địa phương đó hoặc giao tiếp với người cùng địa phương, cùng tầng lớp xã hội để tạo sự thân mật, tự nhiên.
  • Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần phải tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

II. Rèn luyện kĩ năng

1. Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ những địa phương tương ứng (nếu có).
Mẫu: nhút (Nghệ Tĩnh), mẵng cầu (Nam Bộ), bánh cáy (Thái Bình). Đây là những từ chỉ tên những sản phẩm duy nhất có ở địa phương, cho nên không có từ toàn dân tương ứng.

2. Tìm một số biệt ngữ xã hội mà em biết, giải thích nghĩa của những từ đó và đặt câu.

Gợi ý:

  • Giới chọi gà: chầu (hiệp), chêm (đâm cựa), chiến (đá khoẻ), dốt (nhát) ...
  • Của học sinh: ngỗng (điểm hai), quay (nhìn, sao chép tài liệu), học gạo (học nhiều, không còn chú ý đến việc khác)...

Đặt câu:

Ví dụ:

Con lông trì và con lông cảo bắt đầu vào chầu hai.

3. Những từ ngữ sau đây là từ ngữ địa phương, em hãy tìm những từ ngữ tương đương trong vốn từ toàn dân:

a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng, thấm chớp, thâu róm...

b. Từ địa phương Trung Bộ: nác, tru, nỏ, thẹn, ...

c. Từ địa phương Nam Bộ: anh hai, bàn ủi, cây viết, chả lụa, đậu phộng, hột gà, ...

Gợi ý:

Từ toàn dân tương ứng với:

a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng - trăng; thấm chớp - sấm chớp, thâu róm - sâu róm.

b. Từ địa phương Nam Bộ: anh hai - anh cả; bàn ủi - bàn là; cây viết - cây bút; đậu phộng - đậu tương; hột gà - trứng gà....

c. Từ địa phương Trung Bộ: nác - nước, tru - trâu, nỏ - không, thẹn - xấu hổ.

4. Trong các từ đồng nghĩa: cọp, khái, hổ từ nào là từ địa phương từ nào là từ toàn dân? Vì sao?

Gợi ý:

"Khái" là từ địa phương miền Trung Trung Bộ, cọp là từ toàn dân, hổ là từ toàn dân.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Ở bài này, có 2 nội dung các em cần nắm vững:

- Hiểu được thế nào là từ ngữ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội.

- Biết sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, không lạm dụng hai loại từ ngữ này.

1. Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?

a) Từ ngữ địa phương là từ ngữ chủ yếu được lưu hành, sử dụng trong phạm vi hẹp, gắn với một hoặc một số địa phương nào đó. Ví dụ:

Từ ngữ địa phương

Từ ngữ toàn dân (tương ứng)

- biu điện, lịu đạn (Bắc Bộ)

- dề, dui dẻ (Nam Bộ)

- bưu điện, lựu đạn

- về, vui vẻ

- mần, trốc (Nghệ Tĩnh)

- mè, thơm, heo, tô, cây viết, ghe, mắc cỡ (Nam Bộ)

- mô, tê, rứa, nác, tru (Thanh - Nghệ Tĩnh)

- làm, đầu

- vừng, dứa, lợn, bát to, cây bút, thuyền, xấu hổ

- đâu, kia, thế, nước, trâu

b) Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được sứ dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định (Tầng lớp xã hội có thể là vua quan trong triều đình phong kiến; tầng lớp thượng lưu, trung lưu trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; những người buôn bán, lái xe, quân đội, học sinh sinh viên, những người chơi thể thao, những người cùng theo một tôn giáo, làm cùng một nghề,...).

Một số ví dụ về biệt ngữ xã hội:

- Biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến: trẫm, khanh, long thể, mặt rồng, ngự giá, ngự bút, long bào,...

- Biệt ngữ của những người theo đạo Thiên Chúa: mình thánh, nữ tu, ông quản, cứu rỗi, lòng lành, ơn ích,...

- Biệt ngữ của học sinh, sinh viên: gậy, ngỗng, trúng tủ, trượt vỏ chuối,...

- Biệt ngữ của những người buôn bán, “phe phẩy” (thời bao cấp): bắt mồi, dính, phảy, luộc, búa, nặng doa, ế vở, guồng, nhẩu, dầm, sôi me,...

- Biệt ngữ của bọn lưu manh, trộm cắp ở thành phố (thời bao cấp): chọi, choai, xế lô, bổ, dạt vòm, đột vòm, rụng, táp lô, bè, đoa,...

2. Việc sử dụng từ địa phương, biệt ngữ xã hội

- Từ địa phương và biệt ngữ xã hội cần được sử dụng phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp. Cụ thế, hai loại từ này chỉ nên dùng trong khẩu ngữ sinh hoạt, khi đối tượng giao tiếp là người ở cùng địa phương với mình, cùng thuộc tầng lớp xã hội như mình, cùng làm một nghề nghiệp, cùng hoạt động trong một lĩnh vực như mình. Nếu không chú ý điều này thì việc dùng từ địa phương và biệt ngữ xã hội trở nên không phù hợp, ảnh hưởng xấu tới kết quả giao tiếp.

- Mặc dù vậy, ở một chừng mực nào đó, ta vẫn chấp nhận việc sử dùng từ địa phương và biệt ngữ xã hội trong một số tác phẩm vãn học. Các từ địa phương và biệt ngữ xã hội này có tác dụng tạo màu sắc địa phương cho con người, cảnh vật được nói tới trong tác phẩm, hoặc khắc hoạ được tính cách của các nhân vật trong tác phẩm. Dưới đây là một ví dụ về việc dùng từ địa phương trong thơ:

Gan chi gan rứa, mẹ nờ?

Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai ?

[...]

Tàu bay hắn bắn sớm trưa.

Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò...

(Tố Hữu, Mẹ Suốt)

II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Dựa vào mẫu trong SGK, em tìm thêm một số từ ngữ địa phương mà em biết (ghi cả từ ngữ toàn dân tương ứng). Ví dụ:

Từ ngữ địa phương

Từ ngữ toàn dân (tương ứng)

- khau (Hải Dương)

- đài (Vĩnh Phúc)

- Cẩn thận nghen! (Nam Bộ)

- Con mắc học bài chớ bộ. (Nam Bộ)

- gầu (tát nước)

- gầu (múc nước)

- Cẩn thận nhé!

- Con bận học bài đấy chứ.

2. Dựa vào các ví dụ về biệt ngữ xã hội nêu trong mục I (Kiến thức cơ bản cần nắm vững) ở trên, em tìm thêm một số từ ngữ khác và giải thích nghĩa của các từ ngữ ấy. Ví dụ (bổ sung) về các biệt ngữ của học sinh, sinh viên:

quay (quay cóp) : sử dụng tài liệu trong phòng thi (tài liệu không được phép mang vào phòng thi).

phao: tài liệu mang vào phòng thi.

ruột gà: tài liệu thu nhỏ thành các dải băng (như ruột gà).

đứt: thi trượt; vi tính: tinh tướng, ra vẻ ta đây; tinh vi: ra vẻ ta đây.

ếch: ngờ nghệch; xế: xe; khoai: khó; bèo: rẻ, rẻ mạt.

3. Muốn biết trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào khống nên dùng, em đọc kĩ từng tình huống giao tiếp được nêu trong SGK. Gợi ý:

a) Mình và người nói chuyện với mình là người cùng địa phương, đều đã biết và từng sử dụng các từ ngữ địa phương. Bên cạnh đó, việc hai người dùng từ ngữ của quê nhà sẽ tạo được sự thân mật, gần gũi, thông cảm đối với nhau.

Như vậy, có sử dụng được từ ngữ địa phương khi trò chuyện hay không?

b) Ngược lại với trường hợp (a); đối tượng giao tiếp là người ở địa phương khác, thì có nên dùng từ ngữ địa phương minh hay không?

c) Trong nhà trường, cả giáo viên và học sinh đểu phải sử dụng tiếng Việt văn hoá, tức là sử dụng từ ngữ toàn dân, nhất là ở trong giờ học.

d) Tương tự trường hợp (c) ở trên.

e) Tương tự trường hợp (a), (d) ở trên.

g) Người nước ngoài học tiếng Việt chủ yếu học tiếng Việt văn hoá, sử dụng các từ ngữ toàn dân. Nhìn chung, họ không hoặc ít biết, không hoặc ít dùng các từ ngữ địa phương.

4*. Muốn sưu tầm được, em tìm đọc các cuốn sách giới thiệu ca dao, dân ca của địa phương. Có khá nhiều tỉnh, thành phố ở nước ta đã xuất bán loại sách này. Ngoài ra, em có thể sưu tầm qua những người cao tuổi ở địa phương. Lưu ý: Chỉ ghi lại những câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương mà có sử dụng các từ ngữ địa phương. Một số ví dụ:

- Đứng bên ni đồng, ngó bên đồng, mênh mông bát ngát,

Đứng bên đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.

Thân em như chẽn lúa đòng đòng,

Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

(Ca dao)

- Trèo lên trên rẫy khoai lang

Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.

(Hò ba lí của Quảng Nam)

(Sịa: dụng cụ đan bằng tre, nứa, gần giống như nong, nia của nông dân đồng bằng Bắc Bộ.)

5. Như trên đã nói (ở bài tập 4), trong bài tập làm văn, các em không được dùng từ ngữ địa phương. Vig vậy, nếu sử dụng từ ngữ địa phương trong bài tập làm văn là không thích hợp, là sai.

Theo yêu cầu của bài tập, em chuyển bài tập làm văn của mình cho các bạn trong nhóm học tập và đọc bài của các bạn trong nhóm. Em gạch dưới từ ngữ địa phương được sử dụng trong bài văn (nếu có), rồi trao đổi với bạn về cách sửa loại lỗi này.