Động lượng trong chúng khoán là gì

Volume trong chứng khoán là gì? Trong lĩnh vực chứng khoán, volume được gọi là khối lượng giao dịch. Cụ thể các khối lượng giao dịch này là gì, hãy cùng tham khảo nội dung sau đây nhé.

Volume trong chứng khoán là gì?

“Volume trong chứng khoán là khối lượng giao dịch của các sản phẩm chứng khoán, cụ thể là cố phiếu, trái phiếu, quyền chọn hoặc hợp đồng được giao dịch trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định, thường là trong một ngày.”

Mọi giao dịch diễn ra giữa người mua và người bán chứng khoán đều đóng góp vào tổng khối lượng của chứng khoán đó. Một giao dịch xảy ra bất cứ khi nào người mua đồng ý mua những gì người bán đang chào bán ở một mức giá nhất định. Nếu chỉ có 10 giao dịch xảy ra trong một ngày, thì khối lượng giao dịch hay volume của ngày đó là 5.

Mỗi sàn giao dịch theo dõi khối lượng giao dịch của mình và cung cấp dữ liệu miễn phí hoặc có tính phí. Khối lượng giao dịch được báo cáo thường xuyên mỗi giờ một lần trong suốt ngày giao dịch. Báo cáo hàng giờ và báo cáo cuối ngày chỉ là khối lượng ước tính. Khối lượng giao dịch thực tế sẽ được báo cáo vào ngày kế tiếp.

Bạn có thể thấy volume ở đâu trên biểu đồ?

Tất cả các nền tảng giao dịch / biểu đồ đều có thể hiển thị khối lượng trong suốt ngày giao dịch, thường ở phía dưới cùng của biểu đồ giá. Khối lượng giao dịch thường được hiển thị dưới dạng một thanh dọc đại diện cho tổng giao dịch trong khoảng thời gian cụ thể. 

Ví dụ: biểu đồ giá 5 phút sẽ hiển thị các thanh khối lượng hiển thị tổng khối lượng giao dịch cho mỗi khoảng thời gian 5 phút. Thanh khối lượng giao dịch thường có màu xanh lá cây hoặc đỏ. Màu xanh lá cây thể hiện khối lượng mua ròng trong khi màu đỏ thể hiện khối lượng bán ròng.

Tại sao khối lượng giao dịch lại quan trọng?

Tầm quan trọng của volume trong chứng khoán là gì cũng là thắc mắc của nhiều người. Đọc tiếp nội dung sau để giải đáp thắc mắc này nhé.

Khối lượng giao dịch là số lượng cổ phiếu của chứng khoán được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Khối lượng giao dịch cho biết hoạt động tổng thể của một cổ phiếu và động lượng của cổ phiếu, và nó là một chỉ báo kỹ thuật quan trọng được các nhà đầu tư sử dụng để xem xét xu hướng cổ phiếu. 

Khối lượng giao dịch cung cấp cho các nhà đầu tư ý tưởng về xu hướng giá của một chứng khoán và liệu có nên mua hay bán chứng khoán đó hay không. Khối lượng giao dịch tăng thường đi kèm với chuyển động giá tích cực và ngược lại.

Cổ phiếu có khối lượng giao dịch thấp

Cổ phiếu có khối lượng giao dịch thấp thường đi kèm với các thuộc tính sau:

Biến động nhiều hơn - Khi một cổ phiếu có khối lượng giao dịch hàng ngày thấp, giá của cổ phiếu có xu hướng biến động nhiều hơn. Vì giá trị thị trường của một công ty dựa trên giá gần đây nhất trên mỗi cổ phiếu, nên số cổ phiếu được giao dịch mỗi ngày ở mức thấp sẽ khiến giá trị của cổ phiếu biến động nhiều hơn [cả trong ngày và hàng ngày]. 

Có nhiều khả năng bị ảnh hưởng - Bởi vì các giao dịch ít thường xuyên hơn và thường có ít cổ đông đầu tư vào các cổ phiếu khối lượng giao dịch thấp, nên các cổ phiếu có khối lượng giao dịch thấp có nhiều xu hướng di chuyển theo các tin tức sự kiện. 

Ảnh hưởng ròng của các cổ phiếu kém thanh khoản nói chung là tiêu cực đối với cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành:

Với nhà đầu tư - Đối với các nhà quản lý tiền tổ chức để xây dựng một vị trí có ý nghĩa, họ có thể phải dành hàng tuần hoặc lâu hơn để mua một số lượng nhỏ cổ phiếu tại một thời điểm cho đến khi họ hoàn thành vị trí của mình. Với tính thanh khoản kém dẫn đến sự biến động, người mua sẽ không muốn mua với giá quá cao trong khi người bán không muốn bán với giá quá thấp. 

Đối với cả người mua và người bán, đôi khi cơ hội duy nhất để giao dịch là một sự kiện tin tức tạo ra nhiều thanh khoản hơn trong một khoảng thời gian ngắn.

Với tổ chức phát hành - Đối với tổ chức phát hành, khối lượng giao dịch thấp là điều không mong muốn vì nó có thể ngăn cản quyền sở hữu của tổ chức. Nếu khối lượng giao dịch không quá cao, chứng khoán sẽ có xu hướng rẻ hơn vì mọi người không sẵn sàng mua nó. Ngoài ra, các cổ phiếu có khối lượng thấp mang theo “phần bù thanh khoản”, có nghĩa là các cổ phiếu ít thanh khoản hơn sẽ được định giá thấp hơn. Điều này là do để mua một cổ phiếu kém thanh khoản, các nhà đầu tư sẽ yêu cầu lợi tức cao hơn để bù đắp rủi ro rằng họ có thể không dễ dàng bán cổ phiếu khối lượng thấp vào một ngày sau đó.

Cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn

Cổ phiếu có khối lượng lớn thường có các đặc điểm sau:

Ít biến động hơn - Các cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn ít biến động hơn vì sự thay đổi giá diễn ra trôi chảy hơn với khối lượng giao dịch cao được xử lý… Khi có quá nhiều người đang mua và bán, và thực sự có hàng nghìn đơn đặt hàng đang chờ được thực hiện bất cứ lúc nào, chênh lệch giữa giá mua và giá bán sẽ nhỏ hơn, cho phép giá cổ phiếu tăng theo từng bước nhỏ hơn.

Ít khả năng bị ảnh hưởng - Các cổ phiếu có khối lượng lớn sẽ không di chuyển nhanh như các cổ phiếu có khối lượng nhỏ theo các sự kiện tin tức. Giao dịch có xu hướng hiệu quả hơn, vì có nhiều nhà đầu tư hơn trên thị trường cho cổ phiếu tại bất kỳ thời điểm nào.

Hiệu ứng ròng của cổ phiếu có tính thanh khoản có thể tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào việc bạn là nhà đầu tư hay nhà phát hành:

Với nhà đầu tư - Sự biến động thấp và mức độ bị ảnh hưởng của các cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn có thể tạo ra môi trường cạnh tranh cho các nhà đầu tư, dẫn đến giá cao hơn.

Đối với tổ chức phát hành - Đối với một nhà phát hành, khối lượng giao dịch cao là điều họ mong muốn. Khối lượng giao dịch cao cho thấy có nhiều người mua cạnh tranh để giành được tài sản và quy luật cung cầu sẽ làm tăng giá.

 Khối lượng giao dịch chỉ là một phần của câu chuyện đầy đủ đằng sau một công ty và cổ phiếu của nó. Mặc dù khối lượng giao dịch có thể là một chỉ số và thành phần quan trọng của hồ sơ và chiến lược tài chính của một công ty, nhưng sẽ rất hữu ích khi hiểu ý nghĩa của khối lượng giao dịch volume trong chứng khoán là gì, cách diễn giải nó và cách nó cho thấy cái nhìn toàn cảnh về một công ty.

Trâm Nguyễn

Chỉ báo Momentum – một thuật ngữ mà có lẽ khi bước chân vào giao dịch trong các thị trường tài chính các nhà giao dịch hầu như đã nghe qua.

Nhưng momentum là gì? Các nhà giao dịch đã thực sự hiểu về momentum chưa? Sử dụng chỉ báo momentum trong giao dịch forex như thế nào cho hiệu quả? 

Chỉ báo Momentum [Xung lượng] là tốc độ thay đổi giá trong cổ phiếu, chứng khoán hoặc công cụ tài chính có thể giao dịch. Momentum trong forex cũng có thể hiểu là động lực thị trường hoặc đà thị trường. Chỉ số momentum cho thấy tốc độ thay đổi của chuyển động giá trong một khoảng thời gian để giúp các nhà giao dịch xác định sức mạnh của giao dịch theo xu hướng.

Momentum là một bộ dao động không bị ràng buộc, nghĩa là không có biên trên hoặc biên dưới. Điều này làm cho việc giải thích một cặp tiền tệ là quá mua hay bán quá mức mang tính chủ quan. Khi chỉ báo Momentum bị mua quá mức, giá có thể tiếp tục tăng cao hơn.

Một nguyên lý phổ biến trong phân tích kỹ thuật trên thị trường forex chính là giá có thể “nói dối” về xu hướng thị trường nhưng động lượng thị trường luôn đưa ra sự thật cho các nhà giao dịch.

Nhiều nhà giao dịch cũng có thắc mắc vậy momentum trong chứng khoán là gì? Có sự khác nhau nào giữa các thị trường tài chính không?

Câu trả lời là không. Momentum trong chứng khoán là động lượng, động lực hay đà thị trường. Không chỉ chứng khoán, forex mà trên các thị trường tài chính khác thì momentum đều có ý nghĩa như nhau.

Các nhà giao dịch có thể sử dụng động lượng thị trường để giao dịch tiền tệ, cổ phiếu. Nghĩa là dựa trên việc giá đang thể hiện bullish momentum – giá tăng hay bearish momentum [lose momentum] – giá giảm.

Chỉ báo xung lượng momentum [MOM indicator] là một công cụ mà các nhà giao dịch sử dụng để xác định động lượng mà các công cụ tài chính [chứng khoán, cổ phiếu, quyền chọn, hợp đồng tương lai, tiền tệ, …] có được khi nó tăng hoặc giảm trên thị trường.

Chỉ báo momentum indicator trong forex là một chỉ báo rất linh hoạt; có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau.

Các nhà giao dịch thường sử dụng chỉ báo MOM chu kỳ 10 hay còn gọi là chỉ báo động lượng 10. Chỉ báo xung lượng Momentum indicator TradingView cài đặt mặc định là 10 chu kỳ. [nếu để ngôn ngữ tiếng anh bạn có thể tìm momentum indicator].

Còn trên MT4, chỉ báo momentum cài đặt chu kỳ mặc định là 14 hay chỉ báo động lượng 14.

Chỉ báo MOM nằm trong phần Custom của các chỉ báo trong MT4.

Lưu ý: Việc cài đặt chu kỳ thời gian càng ngắn thì tín hiệu càng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhiễu và có thể đưa ra các tín hiệu sau. 

Ngược lại, việc cài đặt inputs chu kỳ càng dài thì tín hiệu sẽ càng đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên, khi đó tín hiệu sẽ có độ trễ nhất định.

Trong cuốn sách “Technical Analysis of the Financial Markets” – tác giả John J. Murphy – cựu chuyên gia phân tích kỹ thuật của CNBC đã nói rằng “động lượng thị trường [market momentum] được đo lường bằng cách lấy chênh lệch giá trong một khoảng thời gian nhất định”.

Và cũng theo ông, để có thể xây dựng được chỉ báo momentum chu kỳ 10 ngày; người ta chỉ cần lấy chênh lệch giữa giá đóng cửa 10 ngày trước đó và mức giá đóng cửa cuối cùng của chu kỳ. Và các giá trị thu được sẽ được thể hiện xung quanh đường số 0 của chỉ báo động lượng.

Và mặc dù các nền tảng giao dịch, công cụ biểu đồ đều đã tính động lượng sẵn cho các nhà giao dịch; nhưng công thức tính momentum cũng rất đơn giản.

Momentum = Giá đóng cửa hiện tại – Giá đóng cửa n chu kỳ trước

Trong đó: n = số chu kỳ [khoảng thời gian] mà các nhà giao dịch tùy chọn

Chỉ báo MOM indicator gợi ý giúp các nhà giao dịch trong việc giá đảo chiều. Bằng cách phân tích tỷ lệ thay đổi, chúng ta có thể xác định được sức mạnh hay động lực xu hướng trong một cặp tiền tệ hoặc các công cụ tài chính khác.

Động lượng giảm [bearish momentum] cho thấy thị trường đang kiệt sức; và có thể xuất hiện pullback hoặc đảo chiều. Xung lượng tăng [bullish momentum] cho thấy xu hướng mạnh mẽ; và có khả năng cao là xu hướng sẽ tiếp tục.

Từ đó, các nhà giao dịch có thể có được chiến lược giao dịch phù hợp như chiến lược breakout tuỳ thuộc vào động lượng.

Nhiệm vụ của các nhà giao dịch là hiểu được điều kiện thị trường hiện tại và áp dụng tín hiệu phù hợp nhất với bối cảnh thị trường đó.

Khi chỉ báo momentum cho thấy giá đã vượt qua đường số 0 theo chiều từ dưới lên của chỉ báo động lượng nghĩa là giá đang đảo chiều. Hoặc bằng cách chạm đáy hoặc vượt qua mức cao hiện tại; các nhà giao dịch coi đó như một tín hiệu tăng giá.

Ngược lại với tín hiệu mua, khi chỉ báo momentum cắt xuống dưới đường 0 có thể có nghĩa là: giá của cặp tiền hoặc tài sản đã đạt mức cao nhất; và đang đảo chiều hoặc giá đã phá vỡ mức thấp gần nhất.

Dù là theo ý nghĩa nào các nhà giao dịch chủ yếu đều coi điều này như một tín hiệu giảm giá.

Vào thời điểm chỉ báo momentum quay trở lại đường 0; hầu hết hoặc tất lợi nhuận có thể đã dần biến mất; hoặc thậm chí tệ hơn, các nhà giao dịch đã để một vị thế thắng thành một vị thế thua; nếu không có chiến lược thoát lệnh phù hợp.

Một giải pháp thay thế được đưa ra chính là vẽ đường xu hướng. Khi đường xu hướng bị phá vỡ, đó có thể là tín hiệu thoát lệnh. 

Các tín hiệu mua và bán tiềm năng không phải là công dụng duy nhất của chỉ báo. Nó cũng được sử dụng để phát hiện sự phân kỳ – một thuật ngữ quan trọng trong giao dịch.

Khi xuất hiện tín hiệu phân kỳ, chỉ báo momentum cho tín hiệu giá sắp pullback hoặc đảo chiều.

Chỉ báo MOM là một trong số các chỉ báo động lượng [momentum oscillator]. Nhóm chỉ báo momentum là nhóm các công cụ thường được sử dụng để xác định động lực của một tài sản cụ thể.

Dưới đây là một số chỉ báo momentum quan trọng thường được các nhà giao dịch sử dụng để theo dõi động lượng; và củng cố cho các tín hiệu giao dịch của mình:

Đường trung bình động [đường MA]: Chỉ báo này có thể giúp các nhà giao dịch xác định xu hướng và động lực của giá tổng thể bằng cách lấy trung bình các mức giá biến động trên biểu đồ thành một đường cong [có thể coi là đường xu hướng động].

Chỉ số sức mạnh tương đối RSI: Như tên gọi của chỉ báo, nó đo lường sức mạnh của chuyển động giá hiện tại trong các giai đoạn gần đây. Các nhà giao dịch thường sử dụng chỉ báo này để cho thấy giá thị trường có đang quá mua hoặc quá bán không.

Moving average convergence divergence MACD: Đây là một chỉ báo kết hợp cho thấy sự chênh lệch giữa các đường trung bình động. Chính vì thế nó cho thấy cả động lượng giá; cũng như các điểm đảo chiều xu hướng có thể xảy ra. 

Khi các đường Signals và MACD cách xa nhau [phân kỳ] thì động lượng được coi là mạnh mẽ. Ngược lại khi chúng hội tụ, xung lượng chậm lại và giá có khả năng đảo chiều. Ngoài ra, khi hai đường cắt nhau cũng có thể cho tín hiệu vào lệnh.

Stochastic momentum index [SMI]: Đây có lẽ không phải loại chỉ báo quá phổ biến. Nhiều người khi đọc đến đây có thể sẽ tự hỏi stochastic momentum index là gì. Chỉ báo stochastic momentum là phiên bản cải thiện của chỉ báo stochastic truyền thống. 

Nó đo lường vị trí giá đóng cửa hiện tại so với điểm giữa của phạm vi mức cao – thấp gần đây; cung cấp khái niệm về sự thay đổi liên quan phạm vi giá. Mục đích của chỉ báo này là cung cấp các ý tưởng về điểm đảo chiều tiềm năng; hoặc khả năng xu hướng có thể tiếp diễn hay không.

Chỉ báo Stochastic momentum không có sẵn trên các nền tảng giao dịch MT4; bạn phải download và cài đặt nó. Bạn có thể download chỉ báo stochastic momentum hoàn toàn miễn phí mà tradafx để link phía dưới.

Chỉ báo Chande Momentum: Chande Momentum là một chỉ báo động lượng được giới thiệu bởi Tushar Chande trong cuốn sách “The New Technical Trader” vào năm 1994. Chỉ báo Chande Momentum sử dụng xung lượng để xác định sức mạnh; hoặc sự suy yếu tương đối trên thị trường.

Các chỉ báo momentum là công cụ quan trọng đối với các nhà giao dịch và các nhà phân tích thị trường. Và dù cho có mạnh mẽ như thế nào thì lời khuyên từ các chuyên gia luôn là không nên sử dụng chúng một mình.

Các nhà giao dịch thường sử dụng chúng kết hợp với các chỉ báo xu hướng. Khi xu hướng đã được xác nhận, các chỉ báo momentum cho thấy sức mạnh của xu hướng; và dự đoán khi nào chúng sẽ kết thúc.

Việc xác định và hiểu được động lượng hay động lực thị trường momentum là gì được coi như nền tảng để bạn có được các giao dịch thắng ổn định. Tuy nhiên, chúng cũng không đảm bảo tỷ lệ thắng 100%; vậy nên hãy luôn có những chiến lược quản lý rủi ro hợp lý.

Video liên quan

Chủ Đề