Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Nước miếng hay còn gọi là nước dãi và nước bọt là chất tiết có dạng nhờn, trong, hay có bọt, tiết ra từ các tuyến nước bọt vào miệng với nhiều công dụng khác nhau, quan trọng nhất là giúp việc nhai và tiêu hoá thức ăn trước khi nuốt, đồng thời điều hòa độ acid trong miệng giữ cho răng bớt sâu mòn.
Thành phần nước bọt gồm: nước [99%], chất hữu cơ [men amylase, men lysosom, men maltase, chất nhầy], chất vô cơ [K+, Na+, HCO3-, Cl-].
Trung bình mỗi ngày con người tiết ra 1,5 L nước miếng.
Có nhiều người cho rằng nước miếng có khả năng sát trùng - và họ tin rằng khi có vết thương có thể dùng nước miếng liếm sạch; như thường thấy trong một số động vật như mèo, chó,v.v...
Các nhà khảo cứu tại đại học Florida ở Gainesville Hoa Kỳ khám phá ra chất đạm có tên gọi là yếu tố phát triển thần kinh [NGF - nerve growth factor] trong nước miếng của chuột. Khi cho chất này vào vết thương, vết thương lành chóng hơn hai lần những vết thương không được cho chất ấy. Tiếc thay, nước miếng con người không có chất này. Tuy nhiên, nước miếng con người có các chất giúp chống vi sinh trùng như IgA tiết, lactoferrin, và lactoperoxidase.
Chưa có cuộc khảo cứu nào cho thấy liếm vết thương có khả năng sát trùng ở con người.
Na
2-21 mmol/L
K
10-36 mmol/L
Ca
1.2-2.8 mmol/L
Mg
0.08-0.5 mmol/L
Cl
5-40 mmol/L
HCO3
2-13 mmol/L
PO4
1.4-39
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nước_bọt&oldid=65194942”
Bài làm:
Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100oC.
Câu hỏi Enzim trong nước bọt có tên là gì? được trả lời bởi các giáo viên trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam. Hy vọng sẽ giúp các em nắm được bài học một cách tốt nhất.
Đăng bởi: Hanoi1000.vn
Chuyên mục: Giáo dục
1. Kiến thức: - Enzim trong nước bọt là gì ?
Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
2. Kĩ năng:
Trình bày lại các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.
So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?
Lời giải chi tiết:
- Trình bày lại các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.
Trả lời:
Tiến hành thí nghiệm gồm 3 bước:
+ Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm:
• Ống A: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước lã
• Ống B: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt
• Ống C: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt đã đun sôi
• Ống D: 2ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt HCl [2%]
+ Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
• Dùng giấy đo pH trong các ống nghiệm
• Đặt thí nghiệm theo hình 26 SGK trang 85
Kết quả
Các ống thí nghiệm |
Hiện tượng [độ trong] |
Giải thích |
Ống A |
Không đổi |
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột |
Ống B |
Tăng lên |
Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột |
Ống C |
Không đổi |
Nước bọt đun sôi đã làm hỏng enzim biến đổi tinh bột |
Ống D |
Không đổi |
Do HCl đã hạ thấp độ PH nên enzim trong nước bọt không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột. |
+ Bước 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm
• Chia phần dung dịch trong các ống thành 2 phần bằng nhau:
Ống A: thành Ống A1 và Ống A2
Ống B: thành Ống B1 và Ống B2
Ống C: thành Ống C1 và Ống C2
Ống D: thành Ống D1 và Ống D2
• Dùng thuốc thử để kiểm tra kết quả biến đổi trong các ống nghiệm
Lô 1: Thêm vào mỗi ống A1, B1, C1, D1 vài giọt dung dịch iot [1%].
Lô 2: Thêm vào mỗi ống A2, B2, C2, D2 vài giọt dung dịch Strôme rồi đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn.
Kết quả
Các ống thí nghiệm |
Hiện tượng [màu sắc] |
Giải thích |
Ống A1 |
Có màu xanh |
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đường. |
Ống A2 |
Không có màu đỏ nâu |
|
Ống B1 |
Không có màu xanh |
Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột thành đường. |
Ống B2 |
Có màu đỏ nâu |
|
Ống C1 |
Có màu xanh |
Enzim trong nước bọt bị đun sôi không có khả năng biến đổi tinh bột thành đường. |
Ống C2 |
Không có màu đỏ nâu |
|
Ống D1 |
Có màu xanh |
Enzim trong nước bọt không hoạt động ở PH axit – tinh bột không bị biến đổi thành đường. |
Ống D2 |
Không có màu đỏ nâu |
- So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?
Trả lời:
+ So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
- So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?
+ So sánh kết quả ống nghiệm B với C cho phép ta nhận xét:
• Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37\[^oC\].
• Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100\[^oC\].
+ So sánh kết quả ống nghiệm B với D cho phép ta nhận xét:
• Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở độ pH = 7.
• Enzim trong nước bọt không hoạt động tốt ở độ PH axit.
Loigiaihay.com