Enzim trong tuyến nước bọt có tên là gì

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Nước miếng hay còn gọi là nước dãinước bọt là chất tiết có dạng nhờn, trong, hay có bọt, tiết ra từ các tuyến nước bọt vào miệng với nhiều công dụng khác nhau, quan trọng nhất là giúp việc nhai và tiêu hoá thức ăn trước khi nuốt, đồng thời điều hòa độ acid trong miệng giữ cho răng bớt sâu mòn.

Thành phần nước bọt gồm: nước [99%], chất hữu cơ [men amylase, men lysosom, men maltase, chất nhầy], chất vô cơ [K+, Na+, HCO3-, Cl-].

Trung bình mỗi ngày con người tiết ra 1,5 L nước miếng.

Na 2-21 mmol/L
K 10-36 mmol/L
Ca 1.2-2.8 mmol/L
Mg 0.08-0.5 mmol/L
Cl 5-40 mmol/L
HCO3 2-13 mmol/L
PO4 1.4-39
  • Dịch nhờn trong nước miếng gồm có mucopolysaccharide và glycoprotein
  • Các chất kháng trùng: thiocyanate, hydrogen peroxide, và IgA tiết.
  • Các loại enzyme: alpha-amylase [EC3.2.1.1], lysozyme [EC3.2.1.17], và lingual lipase [EC3.1.1.3].
  • Nước miếng con người còn có chất acid phosphatases A và B [EC3.1.3.2], N-acetylmuramyl-L-alanine amidase [EC3.5.1.28], NAD[P]H dehydrogenase-quinone [EC1.6.99.2], lactoperoxidase [EC1.11.1.7], superoxide dismutase[EC1.15.1.1], glutathione transferase [EC2.5.1.18], aldehyde dehydrogenase - loại 3[EC1.2.1.3], glucose-6-phosphate isomerase [EC5.3.1.9], và kallikrein mô [EC3.4.21.35]. Những chất này làm nước miếng có mùi hôi.
  • Dịch nhờn làm công việc nhai và làm trơn miệng và hầu để thức ăn dễ trượt qua và nuốt dễ hơn.
  • Các enzymes Amyloza tiêu hóa tinh bột trong miệng, hoạt động tốt nhất tại pH 7,4. Lingual lipase tác động tốt nhất tại pH 4.0 nên có tác dụng khi theo thức ăn vào dạ dày. Lysozyme có chức năng tiêu hủy vi khuẩn.
  • Nước bọt còn giúp giữ chất ngà cho răng. Sau khi ăn uống, chất acid được tạo ra khi vi khuẩn gây men bằng các chất đường và tinh bột trong miệng. Khi acid khiến pH của miệng xuống dưới 5 có thể làm hủy mòn chất khoáng bọc răng. Nước miếng giúp trung hoà độ acid và khi pH lên trên 5.5 ngà răng có thể được bồi khoáng. Lúc không ăn nước bọt vẫn được tiết ra liên tục nhưng không nhiều. Khi ăn lượng nước bọt tiết rất nhiều hoặc chỉ cần nhìn thấy, ngửi thấy, nghĩ đến các món ăn thôi cũng làm cho nước bọt tiết ra nhiều [phản xạ có điều kiện].

Có nhiều người cho rằng nước miếng có khả năng sát trùng - và họ tin rằng khi có vết thương có thể dùng nước miếng liếm sạch; như thường thấy trong một số động vật như mèo, chó,v.v...

Các nhà khảo cứu tại đại học Florida ở Gainesville Hoa Kỳ khám phá ra chất đạm có tên gọi là yếu tố phát triển thần kinh [NGF - nerve growth factor] trong nước miếng của chuột. Khi cho chất này vào vết thương, vết thương lành chóng hơn hai lần những vết thương không được cho chất ấy. Tiếc thay, nước miếng con người không có chất này. Tuy nhiên, nước miếng con người có các chất giúp chống vi sinh trùng như IgA tiết, lactoferrin, và lactoperoxidase.

Chưa có cuộc khảo cứu nào cho thấy liếm vết thương có khả năng sát trùng ở con người.

  • Lưỡi
  • Bộ phận tiêu hoá

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nước_bọt&oldid=65194942”

Bài làm:

  • Enzim trong nước bọt có tên là amilaza.
  • Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi một phần tinh bột thành đường đôi mantôzơ.
  • Enzim trong nước bọt hoạt động tốt trong điều kiện pH = 7,2 và nhiệt độ $t^0 = 37^0 C$
  • So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
  • So sánh kết quả ống nghiệm B với C cho phép ta nhận xét:
  1. Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37oC.
  2. Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100oC.

  • So sánh kết quả ống nghiệm B với D cho phép ta nhận xét:
  1. Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở độ pH = 7.
  2. Enzim trong nước bọt không hoạt động tốt ở độ PH axit.

Câu hỏi Enzim trong nước bọt có tên là gì? được trả lời bởi các giáo viên trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam. Hy vọng sẽ giúp các em nắm được bài học một cách tốt nhất.

Đăng bởi: Hanoi1000.vn

Chuyên mục: Giáo dục

1. Kiến thức: - Enzim trong nước bọt là gì ?

Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt

2. Kĩ năng:

Trình bày lại các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.

So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?

So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?

Lời giải chi tiết:

- Trình bày lại các bước trong thí nghiệm xác định vai trò và điều kiện hoạt động của enzim trong nước bọt.

Trả lời:

   Tiến hành thí nghiệm gồm 3 bước:

   + Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiệm:

    • Ống A: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước lã

    • Ống B: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt

    • Ống C: 2ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt đã đun sôi

    • Ống D: 2ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt HCl [2%]

   + Bước 2: Tiến hành thí nghiệm

    • Dùng giấy đo pH trong các ống nghiệm

    • Đặt thí nghiệm theo hình 26 SGK trang 85

Kết quả

Các ống thí nghiệm

Hiện tượng [độ trong]

Giải thích

Ống A

 Không đổi

 Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột

Ống B

 Tăng lên

 Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột

Ống C

 Không đổi

 Nước bọt đun sôi đã làm hỏng enzim biến đổi tinh bột

Ống D

 Không đổi

 Do HCl đã hạ thấp độ PH nên enzim trong nước bọt không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột.

+ Bước 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm  

    • Chia phần dung dịch trong các ống thành 2 phần bằng nhau:

     Ống A: thành Ống A1 và Ống A2

     Ống B: thành Ống B1 và Ống B2

     Ống C: thành Ống C1 và Ống C2

     Ống D: thành Ống D1 và Ống D2

    • Dùng thuốc thử để kiểm tra kết quả biến đổi trong các ống nghiệm

     Lô 1: Thêm vào mỗi ống A1, B1, C1, D1 vài giọt dung dịch iot [1%].

     Lô 2: Thêm vào mỗi ống A2, B2, C2, D2 vài giọt dung dịch Strôme rồi đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn.

Kết quả

Các ống thí nghiệm

Hiện tượng [màu sắc]

Giải thích

Ống A1

Có màu xanh

Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đường.

Ống A2

Không có màu đỏ nâu

Ống B1

Không có màu xanh

Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột thành đường.

Ống B2

Có màu đỏ nâu

Ống C1

Có màu xanh

Enzim trong nước bọt bị đun sôi không có khả năng biến đổi tinh bột thành đường.

Ống C2

Không có màu đỏ nâu

Ống D1

Có màu xanh

Enzim trong nước bọt không hoạt động ở PH axit – tinh bột không bị biến đổi thành đường.

Ống D2

Không có màu đỏ nâu

- So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường?

Trả lời:

   + So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.

- So sánh kết quả giữa những ống nghiệm nào cho phép ta nhận xét về một vài đặc điểm hoạt động của enzim trong nước bọt?

   + So sánh kết quả ống nghiệm B với C cho phép ta nhận xét:

    • Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở nhiệt độ 37\[^oC\].

    • Enzim trong nước bọt bị phá hủy ở nhiệt độ 100\[^oC\].

   + So sánh kết quả ống nghiệm B với D cho phép ta nhận xét:

    • Enzim trong nước bọt hoạt động tốt ở độ pH = 7.

    • Enzim trong nước bọt không hoạt động tốt ở độ PH axit.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề