Hết thời gian bảo hộ sáng chế thì thế nào năm 2024
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế và xã hội, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thể hiện trách nhiệm, sự ghi nhận của pháp luật đối với thành quả, công sức của cá nhân và tổ chức, chủ thể quyền sở hữu. Các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có vai trò giữ gìn sự công bằng, tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, nỗ lực cống hiến của các cá nhân và tổ chức trong các hoạt động cải tiến kĩ thuật, nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị cho xã hội. Show
Ý nghĩa của việc xác lập thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đâu là giới hạn của quyền sở hữu trí tuệ? Dựa vào căn cứ nào để có thể xác lập giới hạn quyền sở hữu trí tuệ? Thời hạn quyền sở hữu trí tuệ quy định như thế nào? Những đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ?… Bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu một trong những điểm đặc biệt quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ. Đó là quy định về giới hạn và thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tức là phạm vi giới hạn pháp luật và giá trị thời gian sử dụng quyền bảo hộ của chủ sở hữu được pháp luật công nhận. Ý nghĩa của việc xác lập thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệXác lập giới hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ giúp đảm bảo lợi ích, công bằng an ninh thương mại, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội toàn cầu. Chính vì thế việc xác lập thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mang ý nghĩa đặc biệt: Với chủ thể quyền sở hữu trí tuệKhuyến khích sự tìm tòi sáng tạo, nền tảng của sự phát triển. Sở hữu trí tuệ là kết quả của quá trình sáng tạo, đầu tư trí tuệ, công sức, tiền bạc của cá nhân, tổ chức. Thừa nhận và bảo vệ quyền chủ thể sáng tạo là đảm bảo sự công bằng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích và hỗ trợ các cá nhân, tổ chứ sáng tạo nhiều hơn, cống hiến vào hoạt động nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Với chủ thể kinh doanh sản xuấtViệc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ giúp răn đe, ngăn chặn những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, làm hàng giả, hàng nhái gây thiệt hại về uy tín, danh dự và kinh tế cho các doanh nghiệp. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất và thúc đẩy nhà sản xuất kinh doanh mạnh dạn đầu tư phát triển từ đó thúc đẩy thương mại trong nước và quốc tế. Với người tiêu dùngBảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đã hạn chế các hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng nhái, hàng kém chất lượng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác, góp phần giảm tổn thất cho các chủ thể sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ngăn chặn những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ giúp bảo vệ người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn và được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng. Với các quốc giaQuyền sở hữu trí tuệ góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại lành mạnh trên phạm vi toàn cầu, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, với sự luân chuyển mạnh mẽ, liên tục của các tài sản hữu hình cũng như tài sản vô hình giữa các quốc gia, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là nghĩa vụ bắt buộc, là điều kiện tiên quyết đối với các quốc gia là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và với các quốc gia muốn trở thành thành viên của tổ chức này. Nhiều nước, đặc biệt là những nước phát triển, đã coi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là điều kiện không thể thiếu để thiết lập các quan hệ thương mại. Căn cứ nào phát sinh xác lập quyền sở hữu trí tuệ?Các căn cứ phát sinh xác lập quyền sở hữu trí tuệ được Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022 quy định như sau:
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệGiới hạn của quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022.
Thời hạn bảo hộ của các quyền sở hữu trí tuệ phổ biếnThời hạn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009, 2019, 2022, có nội dung cụ thể như sau:
Những đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệTheo pháp luật hiện hành, đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những đối tượng không được bảo hộ các quyền trên. Không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giảTheo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, 03 đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm là:
Không thuộc phạm vi bảo hộ quyền sáng chếĐiều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính. Cách thức thể hiện thông tin. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ. Giống thực vật, giống động vật. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. Không thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệpTại Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm. Quyền sở hữu trí tuệ có quy định giới hạn, phạm vi. Bất cứ tài sản trí tuệ nào cũng có giới hạn và phạm vi bảo hộ nhất định. Hiểu đúng các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ để quyền lợi lợi ích của cá nhân và tổ chức được bảo vệ tuyệt đối. Đừng quên theo dõi và cập nhập thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: [email protected] |