Làm giấy tờ xe máy mất bao lâu

Mục lục bài viết

  • 1.Bị mất cà vẹt xe máy xin cấp lại ở đâu?
  • 2. Lấy cà vẹt xe mới quá hẹn thì có tịch thu xe?
  • 3.Thủ tục cấp lại đăng ký xe và giấy phép lái xe?
  • 4. Không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền?
  • 5.Hỏi về việc đăng ký xe cho văn phòng đại diện?

1.Bị mất cà vẹt xe máy xin cấp lại ở đâu?

Chào luật sư, mình bị mất cà vẹt xe máy. Xe chính chủ tên mình và mình ở quận 3, tphcm. Nhờ luật sư tư vấn giúp thủ tục và nơi đến để cấp lại cà vẹt xe ?

Cảm ơn luật sư rất nhiều ạ.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 9 và Điều 15 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA thì trình tự, thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi bị mất được thực hiện như sau:

Thứ nhất, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA;

- Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe;

- Sổ Hộ khẩu của bạn [bạn cần mang bản chính để đối chiếu thông tin, sau đó sẽ được trả lại].

Thứ hai, nộp hồ sơ tại cơ quan có thấm quyền

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, bạn sẽ nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên trực tiếp đến Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn có hộ khẩu thường trú để yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.

Thứ 3, về thời hạn xác minh và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất:

Theo quy định tại Điều 4 thông tư 15/2014/TT-BCA thì trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Lấy cà vẹt xe mới quá hẹn thì có tịch thu xe?

Thưa luật sư, trễ hạn lấy giấy đăng ký xe mới mua đã có biển số xe và giấy hẹn lấy cà vẹt xe sau 5 ngày. Trong khi chờ đến hẹn thì đột xuất có sự cố phải ra tỉnh. Nên không có có mặt tại tphcm để lấy giấy đăng ký xe theo đúng hẹn. Liệu có phạm luật giao thông không?

- Dương Nguyệt Vân

Luật sư trả lời

Theo Điều 4 THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA có quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Như vậy, thời hạn cấp đăng ký xe tối đa chỉ là 2 ngày tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đăng ký xe hợp lệ

Tuy nhiên pháp luật hiện nay không có quy định nào xử phạt hành vi làm mất giấy hẹn lấy đăng ký xe hay không lấy đăng ký xe đúng thời hạn nên bạn không bị xử phạt về hành vi này. Tuy nhiên việc bạn quá hạn và hiện tại vẫn chưa lấy đăng ký xe thì khi tham gia giao thông nếu bị kiểm tra bạn sẽ bị xử phạt về hành vi không có đăng ký xe theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Bây giờ bạn có thể đến cơ quan bạn đã hẹn làm giấy đăng kí xe để trình bày và có thể được cấp giấy đăng kí xe ngay hoặc được cho 1 giấy hẹn lấy giấy đăng kí xe mới.

3.Thủ tục cấp lại đăng ký xe và giấy phép lái xe?

Kính Gửi Luật sư : Em là sinh viên đang học tại HN, em bị mất hết giấy tờ tùy thân, và đăng ký xe máy. Bây giờ em xin luật sư tư vấn cho em phải làm như thế nào để sau này xin cấp lại đăng ký xe không gặp khó khăn. Em xin chân thành cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ DO BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN BAN HÀNH, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này].

- Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a] Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b] Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân [theo quy định của Bộ Quốc phòng].

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c] Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Thưa luật sư, xe tôi mới mua chưa có biển số xe và đang trong thời gian chờ làm biển số... vậy e có thể chạy xe từ bình dương về thành phố được không ạ?

Khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Do vậy, mọi trường hợp xe cơ giới lưu thông trên đường mà không có biển đăng ký là đều vi phạp pháp luật.

Xin chào Luật Sư ! Luật sư vui lòng tư vấn giúp công ty Em các vướng mắc như sau: Công ty em ở tp HCM mua 1 xe chuyên dùng của một cá nhân ở đồng nai. Vì xe qua nhiều đời chủ và xe lâu không hoạt động nên người chủ hiện tại bị mất hết giấy tờ của xe và mất luôn cả biển số. Giờ bên em muốn mua lại thì phải làm như thế nào để hợp thức hóa giấy tờ mua bán với bên bán và làm thủ tục giấy tờ gì để có thể xin bên GTVT cấp lại giấy đăng ký xe và biển số xe hợp lệ thuộc về công ty Em. Em xin cảm ơn .

=> Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BAC quy định:

Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a] Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe [mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này] có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe [mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này].

b] Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe [mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này] có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe [mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này].

3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a] Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này].

b] Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe [mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này] và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c] Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

4. Không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Thưa luật sư, mấy hôm trước, tôi có cho em tôi mượn xe gắn máy nên đưa cả Giấy đăng ký xe. Khi tôi tới lấy lại xe thì không gặp được để lấy lại Giấy đăng ký xe. Vừa rồi, khi lái xe trên đường, tôi bị cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh dừng xe vì lỗi không bật đèn xi nhan. Sau đó, cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ thì tôi bị thiếu Giấy đăng ký xe. Cho tôi hỏi trường hợp người điều khiển xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe thì bị xử phạt như thế nào ? Không mang theo giấy đăng ký xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền ?

Em cám ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi:1900.6162

Trả lời:

Liên quan tới điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, Khoản 2, Điều 58, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a] Đăng ký xe;

b] Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c] Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d] Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

Trường hợp không mang giấy đăng ký xe:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.

Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt chung sẽ là 150.000 đồng

5.Hỏi về việc đăng ký xe cho văn phòng đại diện?

Chào công ty luật Minh Khuê, mình có vấn đề cần hỏi: công ty tổng của mình ở hà nội, mua xe cho văn phòng đại diện ở TP. HCM, làm thủ tục đăng kí xe tại TP. HCM, vì là văn phòng đại diện nên bên mình không có mộc, vì vậy giấy đăng kí xe đóng mộc của công ty tổng ngoài hà nội. Khi đăng ký xe mình bị trả lại hồ sơ với lí do mộc ở đâu phải đăng kí ở đó. Cho mình hỏi như vậy có đúng không ? Có biện pháp khắc phục nào không ?

- T.B.Thuy

Luật sư trả lời:

Thứ nhất: Trong trường hợp doanh nghiệp của bạn thành lập chi nhánh mà chi nhánh vẫn hoạt động dưới sự điều hành của doanh nghiệp chứ không đăng ký hoạt động độc lập thì chi nhánh không có con dấu riêng. Vậy nên khi bạn muốn đi đăng ký xe cho doanh nghiệp chỉ có thể căn cứ vào đơn vị có đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân độc lập. Vậy nên việc đơn vị đăng ký xe cho bạn trả lời mộc ở đâu thì đăng ký ở đó tuy chưa thật thuyết phục nhưng đó là đúng quy định. Vì chỉ có pháp nhân mới có con dấu riêng và khi có tư cách pháp nhân thì mới tiến hành đăng ký xe cho đơn vị, nếu không thì phải đăng ký theo cá nhân.

Thứ hai: Thẩm quyền đăng ký xe là cơ quan công an, ở đây bạn chưa nói rõ là đăng ký loại xe nào nên Luật sư chỉ có thể tư vấn cho bạn như sau:

Điều 3, Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông] đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này]:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [sau đây viết gọn là Công an cấp huyện] đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này].

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề