Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Vỏ trên cơ thể ốc sên

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Cấu tạo mặt trong của vỏ ốc

1- Đỉnh vỏ; 2- Mặt trong vòng xoắn; 3- Vòng xoắn cuối; 4- Lớp xà cừ; 5- Lớp sừng ở ngoài

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

1- Giai vỏ; 2- Vết các lớp đá vôi

Dựa vào hình ảnh cấu tạo vỏ của một số động vật thân mềm ta có thể thấy: 

- Vỏ ốc có cấu tạo phức tạp nhất, còn đầy đủ cấu tạo 3 lớp, thích nghi với lối sống bò chậm chạp.

- Cấu tạo đơn giản nhất là mai mực chỉ còn lớp gia phát triển (phần còn lại của vỏ tiêu giảm) thích nghi với lối sống bơi lội tích cực trong nước biển.

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Mực ống

- Cơ thể mực là đối tượng giúp quan sát rõ cấu tạo ngoài của thân mềm

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Cấu tạo ngoài của mực

1- Tua dài; 2- Tua ngắn; 3- Mắt; 4. Đầu; 5- Thân; 6- Vây bơi; 7- Giác bám

- Cấu tạo ngoài của một số loài thân mềm khác

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Cấu tạo ngoài của trai sông

1- Chân trai; 2- Lớp áo; 3- Tấm mang

4- Ống hút; 5- Ống thoát; 6- Vết bám cơ khép vỏ; 7- Cơ khép vỏ; 8- Vỏ trai

Vì khoang cơ thể ở ốc sên và trai sông tiêu giảm nên rất khó để quan sát. Để quan sát cấu tạo trong của thân mềm một cách thuận tiện ta có thể quan sát cấu tạo trong của mực

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Cấu tạo trong của mực

1- Áo; 2- Mang; 3- Khuy cài áo; 4-Tua dài; 5- Miệng; 6- Tua ngắn  

7- Phễu phụt nước; 8- Hậu môn; 9- Tuyến sinh dục

Sau khi học xong bài này các em cần:

- Nêu được cấu tạo trong và ngoài của một số loài động vật thân mềm

- Phân biệt được một số loài động vật thân mềm.

Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Ngành Thân mềm (Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 93.000 loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc và hơn 70.000 loài đã tuyệt chủng. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.

Động vật thân mềm
Thời điểm hóa thạch: Kỷ Ediacara hoặc kỷ Cambri - gần đây
Mai mực tương ứng với phần nào của trai sông, ốc sên ? nó thuộc lớp cấu tạo nào trong phần đó ?

Khoảng 80% loài động vật thân mềm được biết đến là lớp Chân bụng (Ốc và sên biển), bao gồm con Cowry trong ảnh (một loài sên biểnl).[3]

Ước tính số loài hiện hữu đã miêu tả được chấp nhận trong nhóm động vật thân mềm dao động từ 50.000 đến tối đa 120.000.[1] Năm 1969 David Nicol đưa ra con số phỏng đoán 107.000 trong đó có khoảng 12.000 loài chân bụng nước ngọt và 35.000 loài trên cạn. Động vật hai mảnh vỏ (Bivalvia) có thể chiếm khoảng 14% tổng số và 5 nhóm khác chiếm ít hơn 2% trong số các loài động vật thân mềm hiện hữu.[4] Năm 2009, Chapman ước tính số loài hiện hữu đã được miêu tả là 85.000.[1] Haszprunar năm 2001 ước tính khoảng 93.000 loài đã được đặt tên, trong đó gồm 23% các loài ở biển đã được đặt tên.[5] Động vật thân mềm là nhóm xếp thứ hai sau Arthropoda (chân khớp) về số lượng loài hiện hữu[3]—cách rất xa so với Arthropoda là 1.113.000, nhưng dẫn trước Chordata với 52.000.[6] Có khoảng 200.000 loài còn sinh tồn theo ước tính trên tổng số,[1][7] và 70,000 loài hóa thạch, mặc dù số loài tổng cộng của động vật thân mềm đã từng tồn tại, hoặc không được bảo tồn phải lớn hơn nhiều so với số lượng còn sinh tồn ngày nay.[8]

Động vật thân mềm có nhiều dạng hơn so với bất kỳ nhóm nào khác trong ngành động vật. Chúng bao gồm ốc sên, ốc và các loài động vật chân bụng; clam và các loài bivalve khác; mực và các loài Cephalopoda khác; và các loài ít được biết đến hơn nhưng là nhưng phân nhóm riêng biệt có tính tương đồng. Phần lớn các loài vẫn sống trong các đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng biển thẳm, nhưng một số là thành phần quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt và trên cạn. Động vật thân mềm cực kỳ đa dạng trong các vùng nhiệt đới và ôn đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở tất cả các vĩ độ. Khoảng 80% trong số các loài động vật thân mềm đã được biết đến là động vật chân bụng.[3] Cephalopoda như mực, bạch tuộc là những động vật có hệ thần kinh tiến bộ nhất trong nhóm các loài động vật không xương sống.[9] Mực khổng lồ, cho đến gần đây đã không được quan sát còn sinh tồn ở dạng cá thể trưởng thành,[10] là một trong những động vật không xương sống lớn nhất, nhưng mẫu vật được bắt gần đây của loài Mesonychoteuthis hamiltoni dài 10m và nặng 500kg có thể đã vượt qua loài mực khổng lồ.[11]

Động vật thân mềm nước ngọt và trên đất liền thuộc nhóm dễ bị tổn thương. Những ước tính về số loài động vật thân mềm không sống trong biển thì nằm trong một khoảng rộng, một phần là do nhiều khu vực không được khảo sát kỹ lưỡng. Ngoài ra còn có sự thiếu hụt các chuyên gia có thể xác định tất cả các loài động vật trong bất kỳ một khu vực đến cấp loài. Tuy nhiên, năm 2004 Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa bao gồm gần 2.000 loài động vật thân mềm sống trong môi trường nước ngọt và đất liền bị đe dọa. Để so sánh, phần lớn các loài động vật thân mềm sống trong biển, nhưng chỉ có 41 trong số này có mặt trong Sách Đỏ năm 2004. Khoảng 42% các loài đã tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500 là động vật thân mềm, bao gồm gần như toàn bộ các loài không sống trong biển.[12]

Vai trò thực tiễnSửa đổi

  • Lợi ích:

- Làm thực phẩm cho con người.

- Làm thức ăn cho động vật khác.

- Làm sạch môi trường nước.

- Nguyên liệu xuất khẩu.

  • Tác hại:

- Là vật trung gian truyền bệnh.

- Ăn hại cây trồng.

Đặc điểm chungSửa đổi

+ Cơ thể mềm, không phân đốt và ở phía lưng thường có nếp da phủ ngoài được gọi là áo. Đó là đặc điểm chỉ có ở các loài thân mềm.

+ Tim chia ngăn phát triển, hệ tuần hoàn hở.

+ Hệ thần kinh thuộc kiểu hạch thần kinh phân tán.

+ Hệ tiêu hóa phân hóa.

Xem thêmSửa đổi

  • Conchifera

Hình ảnhSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ a b c d Chapman, A.D. (2009). Numbers of Living Species in Australia and the World, 2nd edition. Australian Biological Resources Study, Canberra. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010. ISBN 978-0-642-56860-1 (printed); ISBN 978-0-642-56861-8 (online).
  2. ^ Little, L., Fowler, H.W., Coulson, J., and Onions, C.T. biên tập (1964). “Malacology”. Shorter Oxford English Dictionary. Oxford University press.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  3. ^ a b c edited by Winston F. Ponder, David R. Lindberg. (2008). Ponder, W.F. and Lindberg, D.R. (biên tập). Phylogeny and Evolution of the Mollusca. Berkeley: University of California Press. tr.481. ISBN978-0-520-25092-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  4. ^ David Nicol (1969), The Number of Living Species of Molluscs; Systematic Zoology, Vol. 18, No. 2 (Jun., 1969), pp. 251-254
  5. ^ Rebecca Hancock (2008). “Recognising research on molluscs”. Australian Museum. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  6. ^ Ruppert, E.E., Fox, R.S., and Barnes, R.D. (2004). Invertebrate Zoology (ấn bản 7). Brooks / Cole. tr.Front endpaper 1. ISBN0-03-025982-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Winston F. Ponder and David R. Lindberg (2004). “Phylogeny of the Molluscs”. World Congress of Malacology. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ David M. Raup & Steven M. Stanley (1978). Principles of Paleontology (ấn bản 2). W.H. Freeman and Co. tr.4–5. ISBN0716700220.
  9. ^ Barnes, R.S.K., Calow, P., Olive, P.J.W., Golding, D.W. and Spicer, J.I. (2001). The Invertebrates, A Synthesis (ấn bản 3). UK: Blackwell Science.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Kubodera, T. and Mori, K. (2005). “First-ever observations of a live giant squid in the wild” (PDF). Proceedings of the Royal Society B. 272 (1581): 2583–2586. doi:10.1098/rspb.2005.3158. PMC1559985. PMID16321779. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Richard Black (ngày 26 tháng 4 năm 2008). “Colossal squid out of the freezer”. BBC News. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  12. ^ C. Lydeard & R. Cowie, R., Ponder, W.F. và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2004). “The global decline of nonmarine mollusks” (PDF). BioScience. 54 (4): 321–330. doi:10.1641/0006-3568(2004)054[0321:TGDONM]2.0.CO;2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |authors= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Dữ liệu liên quan tới Mollusca tại Wikispecies
  • Động vật thân mềm tại Encyclopedia of Life
  • Researchers complete mollusk evolutionary tree; ngày 26 tháng 10 năm 2011
  • Hardy's Internet Guide to Marine Gastropods
  • Rotterdam Natural History Museum Shell Image Gallery
  • Mussel Watch Programme Lưu trữ 2015-09-07 tại Wayback Machine