Nước đùng để pha thuốc tiêm là nước gì năm 2024

Nước đùng để pha thuốc tiêm là nước gì năm 2024

951 Người xem | 0 người mua

Giá: Liên hệ

Nước cất là nước tinh khiết, nguyên chất, được điều chế bằng cách chưng cất và thường được sử dụng trong y tế như pha chế thuốc tiêm, thuốc uống, biệt dược, rửa dụng cụ y tế, rửa vết thương.

Nước cất là gì ?

Thành phần nước cất hoàn toàn không chứa các tạp chất hữu cơ hay vô cơ, do đó cũng là dung môi thích hợp để rửa dụng cụ thí nghiệm, pha chế hóa chất hoặc thực hiện một số phản ứng hóa học.

Trong thực tế, người sử dụng thường mua nước cất bán tại các nhà thuốc dưới dạng đóng chai. Tuy nhiên, điều kiện gia đình nếu thích hợp vẫn có thể tự điều chế nước cất bằng cách cho nước lã vào đun sôi và hứng hơi nước ngưng tụ trong môi trường lạnh.

Phân loại

Nước cất thông thường được chia thành 3 loại:

  • nước cất 1 lần (qua chưng cất 1 lần)
  • nước cất 2 lần (nước cất 1 lần được chưng cất thêm lần
  • nước cất 3 lần (nước cất 2 lần được chưng cất thêm lần
  • Ngoài ra, nước cất còn được phân loại theo thành phần lý hóa (như TDS, độ dẫn điện,...)

Để có được sản phẩm nước cất đạt được tiêu chuẩn theo đúng nghĩa đen (cất 1 lần, cất 2 lần) và đạt tiêu chuẩn lý hóa thì nước cất thì người ta căn cứ vào tiêu chuẩn cơ sở do nhà sản xuất công bố và so sánh với tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn ngành để đánh giá chấy lượng.

Hiện có 2 tiêu chuẩn về nước cất được áp dụng là: TCVN 4581-89 và Tiêu chuẩn nước tinh khiết trong Dược điển 4.

Cần phân biệt nước cất với nước lò hơi. Nước cất được sản xuất trên Dây chuyền sản xuất nước cất bằng thiết bị inox, với mục tiêu sản phẩm duy nhất là nước cất nên sau khi bay hơi được ngưng và hứng ngay tại đầu vòi, không dùng các đường ống vòng vèo, khó vệ sinh. Vì vậy nước cất luôn luôn có chất lượng đảm bảo với tiêu chuẩn nước cất dùng cho phòng thí nghiệm và y tế, dược phẩm, sắc thuốc bắc, ắc quy, két nước, các ngành công nghệ, kỹ thuật.

Trong phòng thí nghiệm nước cất cũng được sản xuất bằng máy chưng cất bằng thuỷ tinh.

Lò hơi được làm bằng thép, sắt, các bộ phận ngưng bằng sắt, kẽm, nước sau khi bốc hơi được chuyền đi trao đổi nhiệt, làm nóng các thiết bị khác rồi thu hồi lại. Vì vậy nước lò hơi luôn bị nhiễm bẩn và không dủ chất lượng để gọi là nước tinh khiết. Vì vậy cần lưu ý sự khác nhau về nghĩa hiểu giữa nước cất và nước lò hơi.

Một số phương pháp khác như deion và thẩm thấu ngược RO cũng tạo ra loại nước tinh khiết nhưng chất lượn kém hơn nước cất bởi nước cất ngoài việc loại bỏ các khoáng chất và các chất hữu cơ thì quá trình chưng cất ở 100 độ C, nước bay hơi kich thước nano được tiếp xúc với ô xy không khí tạo phản ứng o xi hóa các kim loại chuyển tiếp như sắt 2 về sắt 3, crôm 3 về crôm 6. Do vậy nước cất luôn có chỉ số o xi hóa thấp hơn, làm mất khả năng xúc tác không mong muốn của Crom 3 khi pha chế thuốc kháng sinh có cấu trúc hóa học mạch vòng không no. Với tỷ lệ chất kháng sinh cỡ mg thì việc loại bỏ các kim loại chuyển tiếp như Crom 3 là rất cần thiết và có ý nghĩa để đảm bảo thuốc không bị thay đổi hoạt tính sinh học và tăng thời gian bảo quản thuốc.

Sản phẩm / Thuốc đông dược

Nước đùng để pha thuốc tiêm là nước gì năm 2024

NƯỚC CẤT PHA TIÊM

THÀNH PHẦN

Cho ống 5ml

  • Nước cất pha tiêm vừa đủ 5 ml

CHỈ ĐỊNH

  • Dùng làm dung môi để hòa tan một số thuốc tiêm dạng rắn (như dạng bột, dạng đông khô) trước khi tiêm, truyền.

TRÌNH BÀY VÀ BẢO QUẢN:

  • Đóng trong ống thủy tinh 5ml. Hộp 50 ống, kèm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
  • Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng.
  • Để xa tầm tay trẻ em
  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Tiêu chuẩn áp dụng : TCCS

Hỏi đáp

" Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan, xin hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi "

Hotline: 1900 1727

Hỏi đáp

Độ dẫn điện của chế phẩm ở 25 °C ± 1 °C không được quá 25 μS-cm-1 đối với loại có thể tích không quá 10 ml và không được quá 5 μS. cm-1 đối với loại có thể tích lớn hơn 10 ml.

Chất khử

Đối với loại có thể tích nhỏ hơn 50 ml: Đun sôi 100 ml chế phẩm với 10 mi dung dịch acidsulfuric loãng (TT), thêm 0,4 ml dung dịch kali permanganat 0,02 M (CĐ) và đun sôi trong 5 min, dung dịch vẫn còn màu hồng nhạt. Đối với loại có thể tích lớn hơn hoặc bằng 50 ml: Đun sôi 100 ml chế phẩm với 10 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT), thêm 0,2 ml dung dịch kali permanganat 0,02 M (CĐ) và đun sôi trong 5 min, dung dịch vẫn còn màu hồng nhạt.

Clorid

Đối với loại có thể tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ml: Không được quá 0,5 phần triệu (Phụ lục 9.4.5). Lấy 15 ml chế phẩm để thử. Mẫu so sánh là hỗn hợp gồm 1,5 ml dung dịch clorid mẫu 5 phần triệu Cl (TT) và 13,5 ml nước. Quan sát dung dịch theo trục thẳng đứng từ trên xuống, dọc theo ống nghiệm. Đối với loại có thể tích lớn hơn 100 ml: Lấy 10 ml chế phẩm, thêm 1 ml dung dịch acid nitric 2 M (TT) và 0,2 ml dung dịch bạc nitrat 1,7 % (TT). Dung dịch không được thay đổi trong ít nhất 15 min.

Nitrat

Không được quá 0,2 phần triệu. Lấy 5 ml chế phẩm vào một ống nghiệm, ngâm sâu trong nước đá, thêm 0,4 ml dung dịch kali clorid 10 % (TT), 0,1 ml dung dịch diphenylamin (77) và 5 ml acid sulfuric đậm đặc không có nitrogen (TT) (vừa nhỏ từng giọt vừa lắc), để trong cách thủy ở 50 °C trong 15 min. Dung dịch thu được không được có màu xanh đậm hơn màu của dung dịch đối chiếu được tiến hành trong cùng điều kiện nhưng thay chế phẩm bằng hỗn hợp gồm 4,5 ml nước không có nitrat (TT) và 0,5 ml dung dịch nitrat mẫu 2 phần triệu N03(TT).

Sulfat

Lấy 10ml chế phẩm, thêm 0,1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và 0,1 ml dung dịch bari clorid 6,1 %. Dung dịch không được thay đổi trong ít nhất trong 1 h.

Nhôm

Nếu mục đích sử dụng là để sản xuất các dung dịch thẩm tách thì chế phẩm phải đáp ứng yêu cầu của phép thử nhôm. Không được quá 10 phần tỷ (Phụ lục 9.4.9). Lấy 400 ml chế phẩm, thêm 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 (TT) và 100 ml nước cất (TT). Dùng dung dịch đối chiếu là một hỗn hợp gồm 2 ml dung dịch nhôm mẫu 2 phần triệu Al (TT), 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 (TT) và 98 ml nước cất (TT). Chuẩn bị mẫu trắng gồm hỗn hợp 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 và 100 ml nước cất (TT).

Amoni

Đối với loại có thể tích nhỏ hơn 50 ml: Không được quá 0,6 phần triệu.

Nước đùng để pha thuốc tiêm là nước gì năm 2024

Lấy 20 ml chế phẩm, thêm 1 ml dung dịch kali tetraiodomercurat kiềm (TT), sau 5 min kiểm tra bằng cách nhìn theo chiều dọc ống nghiệm. Dung dịch không được có màu đậm hơn màu của dung dịch đối chiếu được tiến hành đồng thời bằng cách thêm 1 ml dung dịch kali tetraiodomercurat kiềm (TT) vào hỗn hợp gồm 4 ml dung dịch amoni mẫu 3 phần triệu NH4 (TT) và 16 ml nước không có amoni (TT). Đối với loại có thể tích lớn hơn hoặc bằng 50 ml: Không được quá 0,2 phần triệu. Lấy 20 ml chế phẩm, thêm 1 ml dung dịch kali tetraiodonercurat kiềm (TT), sau 5 min kiểm tra bằng cách nhìn theo chiều dọc ống nghiệm. Dung dịch không được có màu đậm hơn màu của dung dịch đối chiếu được tiến hành đồng thời bằng cách thêm 1 ml dung dịch kali tetraiodomercurat kiềm (TT) vào hỗn hợp gồm 4 ml dung dịch amoni mẫu 1 phần triệu NH4 (TT) và 16 ml nước không có amoni (TT).

Calci và magnesi

Lấy 100 ml chế phẩm, thêm 2 ml đệm amoniac pH 10,0 (TT), 50 mg hỗn hợp đen eriocrom T (TT) và 0,5 ml dung dịch natri edetat 0,01 M, chỉ một màu xanh lam thuần túy được tạo thành.