Quả nụ có ở đâu

Lá vối có vị đắng, tính mát, giải nhiệt cho cơ thể, mát gan, lợi tiểu, giảm cân. Đặc biệt, tác dụng của nước lá vối là dùng để chữa một số bệnh như gout, tiểu đường, mỡ máu, khó tiêu….

Cây lá vối hay còn gọi cây vối, có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim [Myrtaceae].

Cây thuộc thân gỗ, chiều cao khoảng 5-6m, đường kính cây khoảng 50cm, cuống lá dài khoảng 1 - 1,5 cm. Vỏ cây có màu nâu xám, lá mọc đối, hình bầu dục, màu xanh nhạt có đốm nâu. 

Hoa vối thường mọc thành từng cụm, kiểu hình chùy và thường mọc ở phần nách cuống lá đã rụng, có màu trắng, lục nhạt. Quả vối hình nhỏ, đường kính khoảng 6-10mm, khi chính có màu sim tím, có nhựa bên trong.  

Lá vối thuộc họ Sin, lá, cành nụ đều có dùng để làm nước uống

Lá, cành non và nụ vối đều dùng để uống được, mùi thơm khá dễ chịu. 

Cây vối có 2 loại là vối tẻ và vối nếp. Vối nếp lá nhỏ, màu vàng. Vối tẻ lá to, xanh đậm. Khi uống, lá vối nếp cho mùi thơm và vị ngọt đậm đà hơn vối tẻ. Lá, cành và nụ vối dùng cả tươi và khô đều được.

Cây vối thường được trồng nhiều nước như Lào, Cam-pu-chia, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ cho tới Bắc Australia.

Ở Việt Nam, lá vối phân bố ở nhiều ở Đồng Bắc và Trung Du Bắc Bộ, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Giang, Nghệ An, Thanh Hóa, tới các tỉnh Tây Nguyên, Đồng Nai, Vũng Tàu...  

Lá và chồi non của cây vối được mọc nhiều ở thời điểm xuân hè. Ra hoa vào tháng 5-7 và thành quả vào tháng 8-9. Lá, nụ và quả được hái, rửa sạch và phơi khô, dùng để hãm trà dùng dần.

>> Xem ThêmBạn sẽ tiếc nếu không biết sớm tác dụng "thần kỳ" của vỏ chanh

- Tanin có nhiều trong lá và nụ vối, ngoài ra chứa một số chất khoáng, vitamin và khoảng 4% tinh dầu mùi thơm, dễ chịu.

- Chứa một số kháng sinh như Streptococcus, Staphylococcus có thể diệt được vi khuẩn bạch hầu, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis.

- Chứa thành phần sát khuẩn có thể chữa các bệnh ngoài da như bị ghẻ lẻ hoặc lên mụn nhọt ở da [ lấy lá vối tươi vò nát, đun với nước dùng để gội đầu hoặc tắm cực kỳ hiệu nghiệm].

- Các hoạt chất [phelyphenon] có trong nụ vối, chức năng ức chế hoạt động của men gulucosidase, giảm hấp thụ đường, đường huyết được kiểm soát tối đa.

Trong đông y, lá vối có vị đắng, tính mát, cực ít độc, uống giải nhiệt, thanh độc cơ thể, lợi gan, lợi tiểu. Đặc biệt, nước lá vối có khả năng kháng khuẩn, diệt khuẩn, chống viêm hiệu quả.

Uống nước lá vối có tác dụng gì?

>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách làm Trân châu đường đen thơm ngon tại nhà

Lá vối có tác dụng gì? Uống nước vối có nhiều tác dụng đối với sức khỏe của con người. Trong đó, lá, nụ và thân cây vối mỗi loại có một tác dụng riêng và đều được sử dụng hiệu quả.

Tác dụng của lá vối: Bảo vệ và hạn chế được các chất kích thích ảnh hưởng tới niêm mạc đường ruột, do có chứa tanin. Tinh dầu lá vối chứa một số kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn, chứa một số bệnh như cảm cúm, ho sốt...  Ngoài ra, tác dụng của nước lá vối với đường tiêu hóa như trị viêm đại tràng, lở loét dạ dày, viêm nhiễm ngoài da. Khi đun lên, dùng để tắm hoặc gội trị được cả ngứa ngáy, lở chốc đầu. 

Trong Đông y, lá vối khô được dùng như là một loại thuốc cực kỳ tốt. 

Tác dụng của nụ vối: Nụ vối cực tốt, nó có khả năng phòng và điều trị tiểu đường do có chứa hợp chất flavonoid. Người bị tiểu đường uống nụ vối thường xuyên sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể, tăng khả năng chuyển hóa cơ bản trong cơ thể con người.

Nụ vối được sử dụng ở dạng khô và tươi, rửa sạch cho vào hãm với nước nóng, uống mát gan, thanh nhiệt, giải nhiệt cơ thể vào mùa hè cực kỳ tốt.

Tác dụng của thân vối: Dùng để sát trùng khi bị bỏng nhẹ. Vỏ vối được cạo sạch, rửa và giã nát rồi hòa với nước sôi để nguội, sau đó bôi lên bất kỳ chỗ nào bị bỏng. Thân vối sẽ giúp giảm phồng, hết đau và giảm sự phát triển của vi khuẩn. Song vì thế mà nó được sử dụng để chữa ghẻ, làm lành vết thương lở loét ở chân tay.

Công dụng của lá vối có rất nhiều, kể cả lá, thân, nụ vối đều có thể tận dụng để dùng. Vì thế, nếu như muốn có sức khỏe tốt, gia đình nên thường xuyên uống nước lá vối hoặc trồng một cây trong nhà để tiện sử dụng.

>> Xem thêm: Công dụng ít biết của táo tàu đối với sức khỏe con người

Tác dụng của nước vối là rất nhiều, dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh bằng nước vối mà bạn có thể tham khảo:

Gout được biết đến là một loại bệnh của nhà giàu hay bị mắc phải. Ngoài việc điều trị gout bằng thuốc chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân có thể sử dụng thêm lá và nụ vối đều điều trị. Nụ và lá vối có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa thức ăn [dầu mỡ], giúp lợi tiểu, thải độc hiệu quả.

Bệnh nhân gout là do ăn nhiều đạm, ứ đọng axit uric, thận đào thải không hiệu quả, dẫn tới uric ứ đọng gây ra hiện tượng khớp bị sưng, tấy đỏ và đau. 

Bệnh nhân Gout có thể uống nước lá vối để giảm uric trong cơ thể

Theo một nghiên cứu, hợp chất flavonoid có trong nụ vối có khả năng điều trị tiểu đường hiệu quả. Do đó, bệnh nhân tiểu đường cần thường xuyên uống nụ vối, sẽ giúp giảm đường huyết, mỡ máu, chống ô xy hóa tế bào, ngăn ngừa tổn thương hay đục thủy tinh thể ở người bị bệnh tiểu đường….

>> Xem thêm : 20 Món đồ uống ngon hot nhất trong ngày hè siêu dễ làm

Sử dụng nụ vối rửa sạch hãm hoặc nấu với nước nóng uống thay trà, uống sáng trưa, chiều tối hoặc lúc nào khát thì uống. Chú ý là bệnh nhân nên thường xuyên uống, uống liên tục mới có hiệu quả.

Khi có hiện tượng đầy bụng, chướng bụng, không tiêu, ức bụng thì có thể dùng vỏ cây vối để khắc phục. Bằng cách lấy vỏ thân cây sắc lên uống 2-3 lần trong ngày và duy trì uống trong khoảng 5-7 ngày.

>> Tìm hiểu ngay : Bí quyết làm sữa bí đỏ cho trẻ nhỏ và mẹ bầu cực đơn giản - Vaobep365

Ngoài dùng thuốc để điều trị, nhiều người còn sử dụng thân cây vối cùng một số vị thuốc tự nhiên khác để khắc phục tình trạng tiêu chảy. Sử dụng để uống, ngày uống 2-3 lần và uống trong khoảng 3-4 ngày.

Uống nước đun từ rễ hoặc thân cây lá vối hàng ngày cũng có thể hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da. Duy trì uống trong thời gian để mang lại hiệu quả cao.

Vỏ cây vối có thể chữa bỏng cực kỳ nhạy. Lấy vỏ cây, rửa sạch, giã nát hòa với nước sôi bôi lên vị trí bị bỏng. Vỏ cây vối sẽ giúp giảm tiết dịch, giảm phồng, rát, sưng tấy và vi trùng xâm nhập, phát triển.

Phụ nữ sợ béo, nếu như cơ thể bạn đang thừa cân, thừa mỡ, uống thuốc không giảm, tập luyện tốn sức mà vẫn chưa đẹp. Hãy thử dùng nước lá vối để uống, công dụng của lá vối là giảm cân. Uống nụ hoặc lá vối, uống liên tục và thường xuyên trong ngày, duy trì thời gian để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Nước lá vối có thể giúp giảm cân an toàn và hiệu quả

Dùng lá vối để đun nước lên tắm vừa giúp cơ thể sạch sẽ, có mùi hương riêng, còn giúp hạn chế ngứa ngáy, lở loét hay tình trạng cốc đầu khi gội đầu bằng dầu.

Những chị em nhiều sữa không nói, nhưng nếu ai ít sữa, hãy duy trì cho mình thói quen uống nước lá vối. Nó không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn giúp lợi sữa.

Phụ nữ sau sinh khổ sở với "rổ mỡ bụng”, nhưng nếu lấy lá hoặc nụ vối đun lên uống thay nước lọc sẽ giúp giảm cân, giảm mỡ cực kỳ nhanh. Không những thế, nó còn hỗ trợ chị em ăn tốt, ngủ tốt, tinh thần thoải mái, dễ chịu hơn.

Dùng một nắm lá vối, giã nát với ít nước, sau đó lấy phần nước cốt uống hoặc bơm trực tiếp vào đường ruột.

- Lá vối tươi dùng để điều trị tốt hơn lá vối khô hoặc đã ủ

- Những người gầy, yếu ớt hoặc sức đề kháng kém tuyệt đối không nên sử dụng lá vối, nụ vối hoặc thân vối uống

- Không nên uống lá vối nhiều, chỉ nên uống 1 ấm hoặc 1 ly nước 200-250ml nước/ngày. Không nên uống thay nước lọc, dễ ảnh hưởng đến hệ bài tiết nước tiểu.

- Không nên uống nước lá vối pha quá đặc, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, dễ gây tăng nhu động ruột. Bên cạnh đó còn gây mệt mỏi, choáng váng, khó chịu…

Lá vối, nụ vối pha thành nước uống mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, người dùng nên kết hợp ăn uống đầy đủ, rèn luyện thể chất và đặc biệt là nắm rõ được tình trạng sức khỏe của mình để sử dụng cho phù hợp nhất.

>> Tìm hiểu ngay : [Máy lọc nước Kangaroo ] hàng đầu tại Việt Nam, đa dạng kiểu dáng, mẫu mã lựa chọn để có nguồn nước sạch an tâm sức khỏe.

Mô tả ngắn: Hòe có tên khoa học là Styphnolobium japonicum [L.] Schott – Sophora japonica L. thuộc họ thực vật: Fabaceae. Công dụng: Chữa cao huyết áp, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt; còn chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ [nụ hoa hoặc quả].

Tên Tiếng Việt: Hòe, Lài luồng [Tày], Hòe hoa, Hòe mễ.

Tên khác: Japanese pagoda – tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree [Anh]; Sophora [Pháp].

Tên khoa học: Styphnolobium japonicum [L.] Schott – Sophora japonica L. Họ thực vật: Fabaceae [họ Đậu].

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ, cao 5 – 6m, có khi đến 10m. Thân cành nhẵn, đôi khi hơi nức nẻ, cành nằm ngang, màu lục nhạt, có những chấm trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 11 - 17 lá chét mọc đối, hình bầu dục thuôn, dài 30 – 45mm, rộng 12 – 20mm, mặt dưới hơi có lông.

Hoa nhỏ, màu trắng hay vàng lục nhạt, dài hình chuông, gần như nhẵn, mọc thành chùm ở đầu cành. Cụm hoa dài 20cm, phân nhánh nhiều. Cánh hoa có móng ngắn, cánh cờ rộng, hình tim cụt ở gốc, mép cong lên; nhị 10 rời nhau; bao phấn hình bầu dục.

Quả đậu thắt eo ở khoảng giữa các hạt thành một chuỗi lúc khô thì nhăn nheo, màu đen nâu, chia 2 – 5 đốt chứa 2 – 5 hạt hình bầu dục, hơi dẹt, màu đen bóng.

Trong dân gian, người ta phân biệt cây Hòe nếpcây Hòe tẻ. Kinh nghiệm của Thái Bình [nơi trồng nhiều Hòe nhất trong cả nước] cho biết:

  • Hòe nếp: Hoa to, nhiều, đều, nở cùng một lúc, có màu nhạt, cuống ngắn. Cây phát triển nhanh, phân nhiều cành.

  • Hòe tẻ: Hoa nhỏ, thưa thớt, không đều, nở nhiều đợt, có màu sẫm hơn, cuống dài. Cây vồng cao, phân ít cành.

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Stypnolobium L. gồm hầu hết là cây bụi hay cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có 5 loài, trong đó Hòe là cây trồng. Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương máng, ở độ cao tới 1.500m.

Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, có quả tháng 8 – 10.

Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương.

Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc hiện nay vốn là cây nhập nội, chưa rõ nguồn gốc. Cây phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng. Hòe thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn gia đình xen với cây ăn quả. Vài năm trở lại đây, cây được trồng có kết quả tốt ở cả vùng đồi, đất cao nguyên ở Mộc Châu, Điện Biên, Đắc Lắc, hoặc ở đất mới khai hoang vùng Tam Điệp [Ninh Bình]. Nhiệt độ không khí trung bình khoảng 23 – 260C. Cây ít thấy trồng ở những vùng cận nhiệt đới, núi cao như Sa Pa [Lào Cai]; Đồng Văn [Hà Giang]. Những cây trồng ở Trại thuốc Tam Đảo phát triển kém hơn cây trồng ở vùng đồi trung du và đồng bằng.

Ngoài ra, cây còn phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, nay được trồng ở nhiều nước trên thế giới.

Người ta trồng Hòe bằng hạt hoặc giâm cành vào mùa xuân. Sau 3 – 4 năm bắt đầu thu hoạch, cây càng sống lâu càng cho nhiều hoa. Hái hoa lúc còn nụ, phơi hay sấy khô; dùng sống hay sao hơi vàng để pha nước uống, hoặc cho vào nồi đất đun to lửa, sao cháy tồn tính [80%] để cầm máu. Quả hái vào tháng 9 – 11, rửa sạch, đồ mềm, phơi hay sấy khô, dùng sống hay có thể sao qua. Khi dùng giã đắp.

Bộ phận sử dụng

Bộ phần dùng của Hòe là nụ hoa – Flos Sophorae Immaturus, thường gọi là Hòe mễ; Hoa Hòe – Flos Sophorae, hay Hòe hoa và quả Hòe – Fructus Sophorae hay Hòe giác. Vỏ rễ, cành lá cũng được sử dụng.

Nụ hoa Hòe có chứa rutin, có thể đạt tới 34%. Còn có berinlin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C. Vỏ quả chứa 10,5% flavonoid toàn phần và một số dẫn xuất như genistein, sophoricosid, sophorabiosid, kaempferol, glucosid C, rutin 4,3%. Hạt Hòe chứa 1,75% flavonoid trong đó có rutin 0,5%, một số alcaloid, cytisin, N-methyl cytisin, sophocarmin, matrin. Ngoài ra còn có 8 – 24% chất béo và galactomanan.

Nụ hoa Hòe có vị đắng nhạt, mùi thơm, tính hàn, có tác dụng thanh lương, thu liễm, chỉ huyết. Quả Hòe có vị đắng, tính mát, có tác dụng chỉ huyết, giáng áp, lương huyết.

Ngày nay ta biết được các tác dụng của mủ hoa Hòe: Làm giảm tính thẩm thấu của các mao quản, tác dụng kháng chiếu xạ, tác dụng hạ huyết áp.

Tràng hoa có hình dáng tương tự như cánh bướm, màu trắng ngà.

Tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch

Tác dụng làm giảm tính thẩm thấu mao mạch là thông qua ảnh hưởng của rutin và quercetin đối với sự chuyển hóa của adrenalin. Mặt khác, Rutin lại có khả năng làm co mạch trực tiếp hệ mao quản nên cũng có thể là hiện tượng giảm tính thẩm thấu của mao mạch do tác dụng co mạch trực tiếp gây nên.

Ở người cao tuổi, mao mạch không còn nguyên vẹn như trước và sự trao đổi chất giảm dần càng thúc đẩy quá trình lão hóa. Trong trường hợp này, rutin lại có khả năng duy trì tình trạng bình thường của mao mạch, bảo đảm cho mao mạch làm được chức năng trao đổi chất. Ngoài ra, rutin còn có thể làm tăng trương lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành mạch, do đó hạn chế được hiện tượng bị suy tĩnh mạch lúc tuổi già.

Tác dụng hạ huyết áp, hạ cholesterol máu

Nụ hoa Hòe sao đen chữa xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ. Nụ hoa dùng uống chữa đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não.

Ở Vân Nam [Trung Quốc], nụ hoa Hòe dùng trị viêm ruột hạ huyết, lỵ, tử cung xuất huyết, cao huyết áp.

Tác dụng chống viêm

Ở Quảng Tây, Hòe dùng trị tiện huyết, lạc huyết, nục huyết, lỡ trĩ xuất huyết, băng lậu, phong nhiệt đau mắt đỏ.

Quả Hòe được dùng ở Vân Nam [Trung Quốc] trụ ruột xuất huyết, tiểu tiện xuất huyết, mắt đỏ sưng đau, viêm hạch lympho; còn ở Quảng Tây dùng trị trường nhiệt tiện huyết, trĩ sang xuất huyết.

Vỏ rễ và cành lá được dùng ở Vân Nam trị sang độc.

Nụ hoa Hòe dùng uống chữa đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não. Ngày dùng 8 – 10g, dạng thuốc hãm hoặc sắc, hoặc dùng 0,5 – 3g dạng bột hoặc viên. Quả sao tồn tính chữa đại tiện ra máu. Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc hãm hoặc sắc.

Nụ hoa sao vàng mỗi ngày dùng 6 – 20g sắc nước uống hoặc hãm uống như chè.

Viên rutin 0,02g và viên rutin-C gồm rutin 0,02g và vitamin C 0,05g. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, mỗi ngày uống 2 – 3 lần. Trên thị trường quốc tế còn có loại thuốc tiêm rutin tan, được gọi là Solurutin dùng để tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch khi cần thiết.

Chữa các loại xuất huyết, đi lỵ ra máu, bệnh trĩ, đi ngoài ra máu:

Dùng hoa Hòe [sao qua] 10 – 15g, hoặc dùng quả Hòe 8 – 12 g sắc uống. Hoặc dùng hoa Hòe sao đen 20g, địa du sao đen 10g, diếp cá 12g, nước 300ml, sắc còn 200ml.

Nụ Hòe [sao] 20g, lá trác bá [sao] 20g, chí xác 12g, hoàng liên 8g, kinh giới 8g. Thái nhỏ sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.

Chữa người có huyết áp cao, đầu choáng váng, ngón tay hơi tê, đầu óc căng thẳng, thần kinh suy nhược, mắt đau sợ chói, khó ngủ:

Hoa Hòe sao, hạt muồng sao, hai loại bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 5g, ngày dùng 10 – 20g; hoặc dùng riêng mỗi vị 10g hãm uống thay chè.

Nụ hoa Hòe được phơi khô làm thuốc chữa bệnh

Chữa sốt xuất huyết khi sốt đã lui mà còn xuất huyết nhẹ, chảy máu dưới da hay trẻ em thường đổ máu mũi, chảy máu chân răng, trằn trọc khó ngủ:

Dùng hoa Hòe sao và hạt muồng sao, tán bột, ngày dùng 10 – 20g; hoặc sắc 10g quả Hòe uống.

Chữa trị bị sưng đau:

Quả Hòe phối hợp với khổ sâm, lượng bằng nhau, nghiền thành bột hòa với nước, bôi ngoài.

Chữa tăng huyết áp, đau mắt:

Nụ Hòe 10g, lá sen hoặc ngó sen 10g, cúc hoa vàng 4g. Sắc nước uống.

Chữa băng lâm hạ huyết [ra máu nhiều] ở phụ nữ:

Hạt Hòe 250g [tẩm rượu sao], đan sâm 125g [tẩm giấm sao], hương phụ 60g [ngâm đồng tiện sao]. Tất cả nghiền thành bột, làm thành viên nhỏ, mỗi buổi sáng uống 15g với cháo.

Chữa lòi dom:

Quả Hòe phối hợp với khổ sâm, lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, hòa với nước, dùng bôi ngoài.

Chữa trĩ nội, viêm ruột:

Quả Hòe 100g [sao kỹ đến khi có màu tựu sẫm], kim ngân hoa 100g, cam thảo dây 12g, nghệ vàng 10g. Tán bột, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g vào lúc đói.

Một số lưu ý khi sử dụng quả Hòe như sau:

  • Phụ nữ có thai không được dùng quả Hòe, vì dễ bị sảy thai.
  • Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hòe có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
  1. Từ điển cây thuốc Việt nam – Võ Văn Chi.

  2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.

  3. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam [Tập 1].

  4. //heropharm.com/vuon-duoc-lieu/hoa-hoe-11478.html[Hình 1].

  5. //www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/hoa-hoe [Hình 2, 3].

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng dược liệu phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Video liên quan

Chủ Đề