Quyết định thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO SỐ1589/2003/QĐ-UBTDTT NGÀY 19 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO Ở CƠ SỞBỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAOCăn cứ Pháp lệnh Thể dục thể thao được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 25/9/2000;Căn cứ Nghị định số 111/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thể dục thể thao;Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục thể thao;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ thể dục thể thao quần chúng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành văn bản "Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao ở cơ sở". Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 231/QĐ-QC ngày 14/2/1997 của Tổng cục Thể dục thể thao về việc ban hành "Quy chế về thành lập và hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở" và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Các Chánh văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Thể dục thể dục thể thao quần chúng, Tổ chức cán bộ, Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao; Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hóa thông tin - Thể thao, Lãnh đạo cơ quan Thể dục thể thao các Ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.QUY CHẾTỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ(Ban hành kèm theo Quyết định 1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày 19/9/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao)CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Quy chế này điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở. Điều 2. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sơ là một tổ chức xã hội, được thành lập để tổ chức, hướng dẫn tập luyện thể dục thể thao cho người tập. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở được tổ chức theo các loại hình công lập và ngoài công lập.Câu lạc bộ hoạt động nhằm mục đích thu được lợi nhuận không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.CHƯƠNG II: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI Điều 3. Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở có nhiệm vụ chủ yếu sau: 1. Thu hút những người tự nguyện cùng sở thích để tổ chức, hướng dẫn hoạt động thể dục thể thao, nhằm thỏa mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khỏe và thành tích thể thao của người tập. 2. Tổ chức và tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động Văn hóa - Thể thao ở địa phương, đơn vị. 3. Quản lý và phát triển hội viên; đảm bảo an toàn về người và tài sản trong quá trình hoạt động; giữ gìn vệ sinh môi trường. 4. Thực hiện các dịch vụ phục vụ người tập theo đúng quy định của pháp luật. 5. Tuyên truyền, giáo dục vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao. Điều 4. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở có những quyền lợi sau đây: 1. Được chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và chính sách xã hội hóa của Chính phủ. 2. Được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Được kiến nghị, đề xuất với chính quyền địa phương những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo cho Câu lạc bộ hoạt động có hiệu quả.CHƯƠNG III : THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ Điều 5. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở được thành lập:Page 1 of 2 1. Trên địa bàn các thôn, ấp, bản và các cụm dân cư. 2. Trong các cơ quan, đơn vị, trường học, đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, khu vui chơi, giải trí.... Điều 6. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở được thành lập khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Thể dục thể thao. Điều 7. Thẩm quyền ra quết định thành lập và giải thể Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở: 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường ra quyết định thành lập Câu lạc bộ trực thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan Thể dục thể thao cấp huyện. 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ra quyết định thành lập Câu lạc bộ và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường ra quyết định công nhận. 3. Trong trường hợp hoạt động của Câu lạc bộ không đúng với chức năng, nhiệm vụ, trái với điều lệ hoặc vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường ra quyết định giải thể Câu lạc bộ và thông báo với cơ quan Thể dục thể thao cấp huyện. Điều 8. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở phải báo cáo kế hoạch, chương trình hoạt động với Uỷ ban nhân dân xã, phường và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động của Câu lạc bộ. Điều 9. Tên gọi của Câu lạc bộ cơ sở phải phù hợp nội dung hoạt động. Những lò vật, lò võ hoạt động theo cơ chế Câu lạc bộ được phép mang tên môn phái hoặc danh nhân, phù hợp truyền thống dân tộc, được cơ quan văn hóa địa phương thẩm định và xác nhận.CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG Điều 10. Tổ chức của Câu lạc bộ gồm Ban chủ nhiệm và các hội viên. Tùy điều kiện cụ thể, có thể có hướng dẫn viên, cộng tác viên hoặc huấn luyện viên. Ban chủ nhiệm được hội viên bầu. Nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm do Điều lệ Câu lạc bộ quy định.Hội viên Câu lạc bộ tự nguyện tham gia các hoạt động theo điều lệ và những quy định trong Quy chế này. Điều 11. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở hoạt động theo phương thức tự quản, tự nguyện, tự trang trải và chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân xã, phường.CHƯƠNG V: CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TÀI CHÍNH Điều 12. Cơ sở vật chất và tài chính của Câu lạc bộ do Ban chủ nhiệm trực tiếp quản lý. Sân bãi, nhà tập, trang thiết bị của Câu lạc bộ do ngân sách nhà nước đầu tư được Uỷ ban nhân dân xã, phường quản lý theo quy định của pháp luật để tổ chức các hoạt động thể thao công ích. Điều 13. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở có điều kiện về cơ sở vật chất cần ưu tiên để trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật, gia đình chính sách và các hộ nghèo được tập luyện, thi đấu miễn phí tại Câu lạc bộ khi họ yêu cầu. Điều 14. Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở có nguồn kinh phí do địa phương, đơn vị cấp, phải thực hiện chính sách tài chính - kế toán theo quy định của Nhà nước. Những nguồn thu khác do Câu lạc bộ tự quản, chi đúng mục đích, công khai và dân chủ. Điều 15. Hội viên Câu lạc bộ có nghĩa vụ có đóng góp kinh phí để hoạt động. Mức đóng góp được thống nhất và ghi rõ trong Điều lệ hoạt động của Câu lạc bộ.CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 16. Quy chế tổ chức và hoạt động Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở là nguyên tắc khung làm cơ sở để các địa phương, ngành vận dụng và chi tiết hóa phù hợp với địa phương, đơn vị. Điều 17. Cơ quan Thể dục thể thao cấp huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường có kế hoạch chỉ đạo, xây dựng và phát triển Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở; tăng cường kiểm tra giám sát về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở theo những quy định trong Quy chế này. Điều 18. Quy chế tổ chức và hoạt động Câu lạc bộ Thể dục thể thao cơ sở gồm 6 chương, 18 điều, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết sẽ được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

------------------

Số: 18/2011/TT-BVHTTDL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Hà Nội, ngày 02 thán 12 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ THAO CƠ SỞ

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở như sau:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Thông tư này quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.

3. Câu lạc bộ thể thao được thành lập theo quy định tại Điều 49, Điều 55, Điều 56 Luật Thể dục, thể thao và pháp luật về hội không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

1. Vị trí

a) Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ quan);

b) Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở chịu sự quản lý nhà nước về thể dục, thể thao của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

c) Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở được đề nghị làm con dấu để giao dịch và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Chức năng

Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao nhằm thoả mãn nhu cầu rèn luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập.

3. Nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở:

a) Vận động những người có cùng sở thích, tự nguyện tham gia hoạt động thể dục, thể thao;

b) Tổ chức thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc; tăng cường sự hợp tác, giao lưu, nâng cao sự hiểu biết về thể dục, thể thao cho người tập;

c) Tổ chức, tham gia các giải thể thao quần chúng, các hoạt động văn hoá, thể thao ở địa phương, đơn vị;

d) Tuyên truyền, giáo dục, vận động để hội viên chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;

đ) Quản lý và phát triển hội viên;

e) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

g) Xây dựng quy chế hoạt động, trình cấp ra quyết định thành lập phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 3. Công nhận và giải thể câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị công nhận câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, gồm:

a) Quyết định thành lập;

b) Danh sách Ban Chủ nhiệm;

c) Danh sách hội viên;

d) Địa điểm tập luyện;

đ) Quy chế hoạt động.

2. Công nhận câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận. Trường hợp không công nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.

3. Trong trường hợp câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở hoạt động trái với quy định của pháp luật thì cơ quan ra quyết định công nhận sẽ quyết định giải thể câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở. Trường hợp câu lạc bộ thể thao cơ sở tự giải thể thì phải báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.

Điều 4. Tổ chức của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

1. Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm do hội viên bầu hoặc chỉ định.

2. Hội viên câu lạc bộ.

3. Tên gọi của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở phải phù hợp với nội dung hoạt động và truyền thống của dân tộc.

Điều 5. Hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

1. Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở hoạt động theo hình thức tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Tài chính của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở gồm:

a) Thu từ đóng góp của hội viên, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân;

b) Chi cho các hoạt động của câu lạc bộ được các hội viên thống nhất và công khai.

3. Hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở dựa trên chương trình, kế hoạch đã được xây dựng.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Thông tư này.

Điều 7. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2012 và thay thế cho Quyết định số 1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Thể dục thể thao) để xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

 Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; - Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; Website Chính phủ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Các Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL; - Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT; - Sở VHTTDL;

- Lưu : VT, TCTDTT, Th (300).