Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Bài Tập Trắc Nghiệm Sinh Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
  • Giải Sinh Học Lớp 7
  • Giải Sinh Học Lớp 7 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 13: Giun đũa giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

I. Cấu tạo ngoài (trang 32 VBT Sinh học 7)

1. (trang 32 VBT Sinh học 7): Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống của câu sau:

Trả lời:

Giun đũa có kích thước bằng chiếc đũa. Lớp vỏ cutincun bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp giúp giun đũa không bị tiêu hủy bởi các dịch tiêu hóa trong ruột non người.

II. Cấu tạo trong và di chuyển (trang 32 VBT Sinh học 7)

1. (trang 32 VBT Sinh học 7): Điền cụm từ về đặc điểm cấu tạo trong của giun đũa thích nghi với đời sống kí sinh:

Trả lời:

Cơ thể giun đũa hình ống. Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức. Trong khoang có: ống tiêu hóa bắt đầu từ lỗ miệng phía trước cơ thể giữa ba môi bé và kết thúc ở lỗ hậu môn; Các tuyến sinh dục dài và cuộn khúc như búi chỉ trắng ở xung quanh ruột. Cơ thể chỉ có cơ dọc phát triển nên chúng chỉ cong cơ thể lại và duỗi ra. Cấu tạo này thích hợp động tác chui rúc trong môi trường kí sinh.

III. Dinh dưỡng (trang 33 VBT Sinh học 7)

1. (trang 33 VBT Sinh học 7): Giun cái dài và mập hơn giun đực, có ý nghĩa sinh học gì?

Trả lời:

Giun cái dài và mập hơn giun đực để đảm bảo đẻ ra được số lượng trứng lớn

2. (trang 33 VBT Sinh học 7): Nếu giun đũa thiếu lớp vỏ cuticun thì số phận chúng sẽ như thế nào?

Trả lời:

Lớp vỏ cuticun giúp giun đũa không bị tiêu hủy bới các dịch tiêu hóa trong ruột non người, nếu mất đi lớp vỏ này giun đũa sẽ bị tiêu hủy như các loại thức ăn.

3. (trang 33 VBT Sinh học 7): Ruột thẳng kết thúc tại hậu môn ở giun đũa so với ruột phân nhánh ở giun dẹp (chưa có hậu môn) thì tốc độ tiêu hóa ở loài nào cao hơn? Tại sao?

Trả lời:

Ruột thẳng kết thúc tại hậu môn ở giun đũa thì tốc độ tiêu hóa cao hơn vì thức ăn sẽ đi theo đường thẳng nhanh hơn đường vòng.

*Nhờ đặc điểm nào mà giun đũa chui được vào ống mật người và hậu quả sẽ như thế nào?

Nhờ đặc điểm thuôn nhọn 2 đầu, cơ dọc phát triển mà giun đũa chui được vào ống mật người gây tắc ống mật dẫn đến rối loạn tiêu hóa.

IV. Sinh sản (trang 33 VBT Sinh học 7)

1. (trang 33 VBT Sinh học 7): Để phòng bệnh giun đũa người ta phải rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống, tại sao?

Trả lời:

Giun đũa có một đoạn vòng đời ngoài cơ thể người mắc bệnh (trứng giun theo phân ra ngoài và phát tán trong môi trường) nên ta phải rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống.

2. (trang 33 VBT Sinh học 7): Vì sao y học khuyên mỗi người trong một năm nên tẩy giun từ một đến hai lần

Trả lời:

Tẩy giun giúp làm giảm các loại giun có trong đường ruột gây tắc ống mật, rối loạn tiêu hóa.

Ghi nhớ (trang 33 VBT Sinh học 7)

Giun đũa kí sinh ở ruột người. Chúng bắt đầu có khoang cơ thể chưa chính thức, ống tiêu hóa có thêm ruột sau và hậu môn. Giun đũa phân tính và tuyến sinh dục có dạng ống phát triển. Giun đũa thích nghi cao với đời sống kí sinh: có vỏ cuticun, dinh dưỡng khỏe, đẻ nhiều trứng và có khả năng phát tán rộng.

Câu hỏi (trang 34 VBT Sinh học 7)

1. (trang 34 VBT Sinh học 7): Đặc điểm cấu tạo giun đũa khác với sán lá gan:

Trả lời:

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển

2. (trang 34 VBT Sinh học 7): Nêu tác hại của giun đũa với sức khỏe người:

Trả lời:

Tác hại của giun đũa đối với sức khỏe con người.

– Giun đũa kí sinh ở ruột non lấy chất dinh dưỡng của cơ thể, đôi khi có thể làm tắc ruột.

– Giun đũa kí sinh nếu chui vào ống mật sẽ làm tắc ống mật.

– Giun đũa tiết độc tố, làm cơ thể bị ngộ độc.

– Người mắc giun đũa có khả năng lây bệnh cao cho cộng đồng.

3. (trang 34 VBT Sinh học 7): Các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người:

Trả lời:

Các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người là:

– Ăn chín, uống sôi,

– Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,

– Giữ vệ sinh cá nhân và nơi sống,

– Thức ăn bảo quản trong lồng bàn, tủ kín; không sử dụng thực phẩm ôi thiu.

– Diệt trừ ruồi nhặng,

– Xây dựng khu vực vệ sinh an toàn, khoa học.

– Sử dụng phân xanh một cách khoa học vì lợi ích và sức khỏe của gia đình và cộng đồng.

Cơ thế giun đũa dài bằng chiếc đũa (khoảng 25cm). Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp, giúp giun đũa không bị tiêu huỷ bời các dịch tiêu hoá trong ruột non người

- Cơ thể hình sống, dài khoảng 25cm

+ Con đực: nhỏ, ngắn, đuôi cong

+ Con cái: to, dài

- Lớp vỏ cutin ngoài cơ thể giúp giun đũa chống dịch tiêu hóa của vật chủ

2. Cấu tạo trong và di chuyển

* Cấu tạo trong

- Thành cơ thể có lớp biểu bì và cơ dọc phát triển

- Có khoang cơ thể chưa chính thức:

+ Ống tiêu hóa: miệng, ruột và hậu môn

+ Tuyến sinh dục: dài cuộn khúc

* Di chuyển

- Do cơ thể chỉ có lớp cơ dọc phát triển nên di chuyển hạn chế

- Cơ thể cong và duỗi ra giúp giun đũa chui rúc trong môi trường kí sinh

- Giun đũa thường kí sinh ở ruột non người, nhất là ở trẻ em, gây đau bụng, đôi khi gây tắc ruột và tắc ống mật

- Thức ăn di chuyển một chiều từ miệng theo ống ruột thẳng tới hậu môn

- Hầu phát triển giúp hút chất dinh dưỡng vào nhanh và nhiều

* Cơ quan sinh sản

- Giun đũa phân tính, cơ quan sinh dục dạng ống

+ Con đực: 1 ống

+ Con cái: 2 ống

- Thụ tinh trong, con cái đẻ nhiều trứng, lẫn vào phân người

* Vòng đời giun đũa

Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng. Người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi…), đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua tim, gan, phổi, mật rồi lại về ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy

→ Rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống để ngăn chặn con đường xâm nhập của giun vào trong cơ thể. Tẩy giun định kì để diệt giun đũa, hạn chế số lượng trứng

Loigiaihay.com

Nhiễm giun đũa là một bệnh nhiễm trùng do loại giun ký sinh trong ruột người gây nên. Bệnh nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến triệu chứng và biến chứng nguy hiểm.

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển

Bệnh nhiễm giun đũa có thể gặp ở hầu hết mọi người trên toàn thế giới. Theo một số thống kê, tỷ lệ nhiễm giun thường có xu hướng tăng nhanh ở  các nước thuộc vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đặc biệt là những khu vực có điều kiện vệ sinh kém. Đa phần các trường hợp nhiễm giun đũa nhẹ đều không xuất hiện triệu chứng nhưng trong trường hợp nặng, nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng nghiêm trọng.

Giun đũa là loại giun ký sinh trong ruột người có màu hồng lợt hoặc trắng ngày. Thân giun dài với đầu và đuôi có hình chóp nón. Miệng có 3 môi hình bầu dục thường xếp cân đối gồm 2 môi bụng và 1 môi lưng. Bờ môi có các gai cảm giác và răng.

Thông thường, giun đũa có kích thước khá to. Tùy thuộc vào loại giun cái hay đực mà chúng có kích thước và cấu tạo khác nhau. Cụ thể:

  • Giun cái: Có chiều dài 20 – 35 cm và rộng 3 – 6 mm. Đuôi giun cái thẳng hình nón và có 2 gai nhú sau hậu môn. Lỗ sinh dục của giun cái nằm ở khoảng 1/3 trên mặt bụng.
  • Giun đực: Có kích thước nhỏ hơn giun cái với chiều dài 15 – 31 cm và rộng 2 – 4 mm. Đuôi của giun được thường cong lại về phía bụng và có 2 gai giao hợp ở cuối đuôi.

Trứng giun cái được chia làm 3 loại như sau:

  • Trứng chắc (còn gọi là trứng thụ tinh): Trứng có hình bầu dục với 3 lớp chính. Lớp ngoài cùng là albumin xù xì, lớp giữa được cấu tạo bởi glycogen với hình dạng trong suốt và nhẵn, lớp trong cùng là màng dinh dưỡng được tạo thành bởi lipid không thấm nước. Những lớp màng này có tác dụng bảo vệ phôi chống lại các chất độc hại. Trứng chắc thường có kích thước 45 – 75 µm x 35 – 50 µm. Khi trứng mới được đẻ ra, bên trong trứng chứa phôi bào chưa phân chia. Sau khoảng thời gian ngoại cảnh, phôi sẽ phát triển thành giun bên trong lớp vỏ
  • Trứng không thụ tinh được (Trứng lép): Lớp vỏ trứng gồm 2 lớp màng mỏng, không có màng dinh dưỡng. Bên trong trứng chứa các hạt tròn không đều. Trứng không thụ tinh thường có hình bầu dục dài và có kích thước 88 – 94 µm x 39 – 44 µm. Loại trứng lép này thường bị thoái hóa sau đó
  • Trứng mất vỏ: Thường gặp ở cả trứng thụ tinh và không thụ tinh. Trứng mất vỏ xảy ra là do lớp albumin bị bong tróc làm cho lớp vỏ trứng trở nên trơn tru

Theo thống kê, mỗi ngày giun đũa đẻ trung bình khoảng 200.00 trứng ở ruột non và trứng sẽ được thải ra ngoài theo đường phân. Khi ở trong đất ẩm, phôi trong vỏ trứng sẽ phát triển thành ấu trùng. Các ấu trùng này  có vòng đời từ 2 – 4 tháng và thường thích nghi ở nhiệt độ 36 – 40 độ C, còn ở 25 độ C chúng chỉ tồn tại 3 tuần.

Sau khi vào dạ dày, các ấu trùng sẽ thoát ra khỏi vỏ trứng và sống ở tá tràng. Sau đó, chúng đi xuyên qua thành ruột vào máu, đồng thời di chuyển theo máu đến tim phải, gan và phổi. Ở phổi, ấu trùng giun đũa sẽ lột xác 2 lần sau 5 – 10 ngày và có chiều dài 1,5 – 2 mm, đường kính thân là 0,02 mm. 

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Ấu trùng giun đũa thường tồn tại trong cơ thể người từ 12 – 18 tháng

Lúc này, ấu trùng có thể làm vỡ các mao quản phổi, di chuyển đến phế nang và vào phế quản. Sau đó, chúng tiếp tục đi ngược lên khí quản và thực quản rồi được nuốt trở lại ruột non. Tại đây, ấu trùng sẽ trưởng thành và tồn tại trong cơ thể khoảng 12 – 18 tháng.

Thời gian bắt đầu bị nhiễm đến khi giun đũa trưởng thành cần 5 – 12 tuần. Trong quá trình phát triển của ấu trùng, đi từ ruột non đến các cơ quan khác rồi vòng về định cư ở ruột non, ấu trùng cũng có thể đi lạc sang các cơ quan khác và gây nên hiện tượng giun đi lạc chỗ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Theo các chuyên gia ký sinh trùng cho biết, hầu hết các trường hợp nhiễm giun đũa nếu ở thể nhẹ đều không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi nhiễm trùng chuyển sang mức trung bình và nặng, tùy thuộc vào khu vực nhiễm giun đũa mà bệnh gây nên các triệu chứng khác nhau. Chẳng hạn như:

Như đã đề cập ở trên, ấu trùng giun đũa sau khi vào cơ thể chúng sẽ di chuyển theo dòng máu hoặc hệ bạch huyết vào phổi. Khi đó, người bệnh có thể gặp phải một vài triệu chứng tương tự như bệnh viêm phổi, hen suyễn. Cụ thể:

  • Ho dai dẳng
  • Khó thở hoặc thở khò khè

Sau khi định cư ở ruột non, ấu trùng sẽ trưởng thành và sống trong ruột cho đến khi chết. Khi đó, chúng có thể gây các triệu chứng như:

  • Đau bụng mơ hồ
  • Tiêu chảy hoặc đại tiện ra máu
  • Ói mửa hoặc buồn nôn

Nếu lượng giun xâm nhập nhiều trong đường ruột, bệnh nhân có thể gặp phải các biểu hiện khác như:

  • Cơ thể mệt mỏi
  • Đau bụng dữ dội
  • Nôn
  • Suy dinh dưỡng hoặc giảm cân
  • Xuất hiện giun trong chất nôn hoặc trong phân

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Nhiễm giun đũa gây đau quặn ở bụng
Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Giun đũa gây buồn nôn và ói mửa

Một số hình ảnh của giun đũa như:

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Hình ảnh giun đũa khổng lồ trong đường ruột
Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Hình ảnh giun đũa

Giun đũa không lây trực tiếp từ người này sang người khác. Tuy nhiên, chúng có thể lây gián tiếp sang người nếu người bệnh tiếp xúc với đất, động vật, thức ăn hoặc nước chứa ấu trùng giun đũa. Thông thường, ở nhiều nước đang phát triển, phân thường sử dụng để làm chất hữu cơ bón cho rau hoặc những nơi vệ sinh kém, chất thải của người thường trộn lẫn trong đất, làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh.

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Nguyên nhân gây nhiễm giun đũa là do trẻ tiếp xúc với thú cưng bị nhiễm bệnh

Các yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:

  • Vệ sinh kém: Tỷ lệ mắc bệnh giun đũa ở những nước đang phát triển thường cao hơn nước phát triển. Nguyên nhân là do thực hành vệ sinh không được đảm bảo
  • Tuổi tác: Bệnh giun đũa thường phổ biến ở lứa tuổi trẻ em dưới 10 tuổi. Nguyên nhân là do hệ miễn dịch trẻ kém, cộng với việc trẻ chưa có nhận thức đúng về việc vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Chính vì vậy, chúng thường xuyên đi chân trần hoặc không rửa tay trước khi ăn, làm tăng khả năng mắc bệnh
  • Khí hậu ấm áp: Bệnh giun đũa thường xảy ra nhiều ở các nước có khí hậu ấm áp

Nếu nhiễm giun đũa ở mức độ nhẹ, bệnh thường không gây biến chứng. Tuy nhiên, nếu tình trạng nhiễm trùng nặng và không được tiến hành chạy chữa kịp thời, có thể gây các di chứng nặng nề như:

  • Tắc nghẽn và thủng ruột: Khi nhiễm giun đũa nặng, chúng sẽ sinh sôi và phát triển tạo thành một khối chặn trong đường ruột dẫn đến tình trạng tắc nghẽn. Khi đó, ngoài cảm giác đau quặn bụng, bệnh nhân còn bị triệu chứng nôn mửa hành hạ. Nếu tình trạng tắc nghẽn ruột không được cải thiện trong thời gian dài, giun đũa có thể gây thủng thành ruột hoặc ruột thừa dẫn đến chảy máu trong hoặc viêm ruột thừa
  • Làm chậm quá trình phát triển ở trẻ: Giun đũa thường gây rối loạn hệ tiêu hóa dẫn đến tình trạng kém hấp thu chất dinh dưỡng, đồng thời khiến trẻ mất cảm giác ngon miệng. Đây chính là lý do khiến cơ thể trẻ không nhận đủ nguồn dinh dưỡng, làm chậm quá trình tăng trưởng. Nếu hiện tượng này kéo dài một thời gian, trẻ có thể bị còi cọc, suy dinh dưỡng
  • Tắc nghẽn ống dẫn: Ở một số trường hợp giun đi lạc có thể chặn các tuyến tụy và ống hẹp của gan, gây đau nhức dữ dội

Ở một số trường hợp nhiễm trùng giun đũa nặng, người bệnh có thể tìm thấy giun đũa sau khi nôn hoặc ho. Bên cạnh đó, chúng có thể thoát ra khỏi các khe hở cơ thể thông qua lỗ mũi hoặc miệng. Khi đó, người bệnh nên mang giun đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra và kê đơn thuốc điều trị phù hợp. Bên cạnh đó, để chẩn đoán xác định giun đũa, nhân viên y tế thường yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm sau đây:

  • Xét nghiệm phân: Giun đũa trưởng thành trong ruột và bắt đầu đẻ trứng. Ấu trùng sán sẽ đi qua hệ tiêu hóa và cuối cùng thải ra ngoài bằng hậu môn. Do đó, xét nghiệm phân có thể giúp tìm thấy dấu vết giun đũa
  • Xét nghiệm máu: Có thể giúp kiểm tra được sự hiện diện của số lượng bạch cầu nhất định gọi là bạch cầu ái toan. Nếu người bệnh bị phơi nhiễm giun đũa chúng có thể làm tăng bạch cầu ái toan
  • Chụp x – quang:  Nếu bệnh nhân bị nhiễm giun đũa, khi chụp x – quang sẽ thấy khối giun trong bụng. Một số trường hợp chụp  x – quang ngực có thể cho thấy sự xuất hiện của ấu trùng giun đũa trong phổi
  • Siêu âm: Giúp tìm thấy ấu trùng giun đũa trong gan hoặc tuyến tụy
  • Chụp cộng hưởng từ MRI hoặc CT scan: Hai xét nghiệm hình ảnh này giúp mô tả chi tiết về cấu trúc bên trong cơ thể, từ đó giúp phát hiện giun đũa đang chặn trong ống dẫn của gan hoặc tuyến tụy

Thông thường, nhiễm giun đũa nếu ở triệu chứng nhẹ không cần phải điều trị, bởi bệnh có thể tự giải quyết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhiễm trùng nặng và gây biến chứng, người bệnh cần tiến hành thăm khám và chữa trị theo đơn kê từ bác sĩ.

Người bệnh có thể chữa giun đũa bằng thuốc chống ký sinh trùng như:

  • Albendazole (Albenza)
  • Mebendazole
  • Ivermectin (Stromectol)

Những loại thuốc này có tác dụng giết chết giun đũa trưởng thành. Thời gian tiêu diệt và thải giun ra ngoài từ 1 – 3  ngày. Tuy nhiên, thuốc có thể gây nên những tác dụng phụ nhẹ như tiêu chảy hoặc đau bụng. Do đó, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Thành cơ thể của giun đũa có lớp 1 và lớp 2 phát triển
Điều trị giun đũa bằng thuốc

Tùy thuộc vào biến chứng xảy ra mà cách điều trị bệnh khác nhau. Cụ thể: 

  • Viêm phổi do Ascaris lumbricoides: Sử dụng thuốc kháng viêm thuộc nhóm corticosteroid –  Prednisolone để tẩy giun. Người bệnh nên sử dụng thuốc sau 2 tuần tính từ thời gian xuất hiện triệu chứng nhiễm giun đũa ở phổi
  • Viêm đường ruột: Sử dụng thuốc chống đau, chống co thắt hoặc thuốc giảm căng dạ dày hay truyền dịch để cho kết quả điều trị viêm tốt. Đồng thời nên sử dụng thuốc tẩy giun sau khi cơn đau cấp đã qua và chức năng ruột đã phục hồi. Người bệnh nên dùng thuốc tẩy giun dạng lỏng và có tác dụng nhanh như pyrantel và levamisiole. Nếu biện pháp điều trị bảo tồn nêu trên thất bại, bệnh nhân cần tiến hành phẫu thuật để loại bỏ giun đũa và ngăn ngừa biến chứng chuyển nặng
  • Tắc ruột: Có thể điều trị bệnh bằng phương pháp bảo tồn như dùng thuốc giảm căng dạ dày, thuốc giảm co thắt hoặc dùng thuốc tẩy giun hay paraffin. Trong trường hợp áp dụng biện pháp này nhưng không mang lại kết quả tốt, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng nhịp tim nhanh, sốt, đau nhiều, nhu động ruột nỗi rõ và đau không thuyên giảm sau 48 giờ điều trị, cần tiến hành phẫu thuật. Tuy nhiên, bác sĩ cần cố gắng không cắt bỏ ruột, tốt nhất nên làm cho nút lỏng ra để giun di chuyển đến ruột già rồi tống xuất chúng ra ngoài qua hậu môn.

Để phòng ngừa tái phơi nhiễm giun đũa, bệnh nhân nên tuân thủ các lưu ý sau đây:

  • Nên ăn chín, uống sôi
  • Sử dụng thuốc tẩy giun theo chỉ định của bác sĩ
  • Sổ giun định kỳ, 6 tháng một lần
  • Sổ giun thường xuyên cho vật nuôi
  • Thực hành vệ sinh tốt bằng cách vệ sinh cá nhân sạch sẽ
  • Thường xuyên vệ sinh và dọn dẹp nhà cửa, giường chiếu và mùng màn sạch sẽ
  • Giặt quần áo bẩn bằng nước ấm hoặc ngâm chúng trong dung dịch ammonia trước khi giặt sạch
  • Vệ sinh tay chân sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
  • Nên thông báo cho bác sĩ biết nếu bị sốt kèm theo đau bụng dữ dội hoặc gặp triệu chứng đau ngực, thở hụt hơi
  • Trong trường hợp nhiễm giun khi mang thai hoặc có triệu chứng nhiễm giun sau khi đã điều trị, bệnh nhân nên liên hệ bác sĩ để có biện pháp điều trị tốt

Nhiễm giun đũa ở thể nhẹ thường không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nhưng nếu bệnh chuyển nặng có thể gây tắc ruột và khiến trẻ bị còi cọc, suy dinh dưỡng. Do đó, người bệnh nên thăm khám và tẩy giun định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời để phòng ngừa tái nhiễm giun và bảo vệ sức khỏe, bệnh nhân nên thực hành vệ sinh sạch sẽ.

Có thể bạn quan tâm