Thông tư hướng dẫn trợ giúp pháp lý

Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2021, trong đó có một số điểm mới sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý

1.1. Về lựa chọn, ký hợp đồng với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật

 Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong thông báo, tối thiểu là 20 ngày, tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo được đăng tải.

Thông tư đã rút ngắn thời gian đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài, thời gian đánh giá rút ngắn xuống còn không quá 03 ngày làm việc.

Bổ sung thời hạn luật sư ký hợp đồng với Trung tâm, tổ chức ký hợp đồng với Sở Tư pháp là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp có lý do chính đáng.

Ngoài ra, Thông tư bổ sung thời hạn kéo dài thời gian ký hợp đồng với cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp có lý do chính đáng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ.

Để đa dạng hóa các hình thức nộp hồ sơ của luật sư đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và giảm thiểu thủ tục hành chính trong công tác trợ giúp pháp lý, Thông tư bổ sung thêm quy định: “Trường hợp hồ sơ được gửi qua thư điện tử thì thời điểm nộp hồ sơ là thời điểm hồ sơ đã gửi đến thư điện tử của Trung tâm. Nếu thời điểm hồ sơ gửi đến thư điện tử của Trung tâm ngoài giờ hành chính thì thời điểm nộp được tính là thời điểm bắt đầu từ ngày, giờ hành chính kế tiếp”.

Thông tư cũng quy định nội dung này khi tổ chức nộp hồ sơ để lựa chọn, ký hợp đồng với Sở Tư pháp, cụ thể: “Trường hợp hồ sơ được gửi qua thư điện tử thì thời điểm nộp hồ sơ là thời điểm hồ sơ đã gửi đến thư điện tử của Sở Tư pháp. Nếu thời điểm nộp hồ sơ qua thư điện tử ngoài giờ hành chính thì thời điểm nộp được tính là thời điểm bắt đầu từ ngày, giờ hành chính kế tiếp”.

Một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư là bỏ quy định về phụ lục hợp đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư, tổ chức trong quá trình ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, tránh hình thức như hiện nay.

1.2. Tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý

Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 có nhiều quy định mới trong đó có quy định về tập sự trợ giúp pháp lý [Điều 20], trên cơ sở quy định của Luật, Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý quy định nhiều nội dung có liên quan đến hoạt động tập sự trợ giúp pháp lý, tuy nhiên, về thay đổi người hướng dẫn tập sự thì chưa quy định về vấn đề này. Việc chưa có quy định về người tập sự được quyền yêu cầu thay đổi người hướng dẫn tập sự được xem là khoảng trống của pháp luật, từ đó tạo nên bất cập trong trường hợp người hướng dẫn tập sự không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý. Từ yêu cầu của thực tế khách quan cũng như giúp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thì việc bổ sung quy định về thay đổi người hướng dẫn tập sự là phù hợp và cần thiết.

Thông tư đã tạo cơ chế để người tập sự có quyền yêu cầu thay đổi người hướng dẫn tập sự trong các trường hợp: người hướng dẫn tập sự chết, ốm đau, tai nạn, thôi việc, chuyển công tác... Thông tư bổ sung quy định về thay đổi người hướng dẫn tập sự là phù hợp với thực tế, đồng thời cũng tương đồng với các ngành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý khác như công chứng, luật sư...

Thông tư cũng sửa đổi thời gian kiểm tra viết từ 120 phút lên 180 phút trong việc kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý cho tương đồng với thời gian của bài kiểm tra viết về các kỹ năng hành nghề của luật sư trong kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

1.3. Giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý

Về giấy tờ chứng minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý, Thông tư đã bổ sung điểm e vào khoản 1 Điểu 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP các loại giấy tờ sau:

+ Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi công đối với người có công giúp đỡ cách mạng.

+ Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

+ Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng.

Bãi bỏ khoản 16, khoản 17 Điều 34.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý

2.1. Về nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý: 

Bổ sung thêm quy định: Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm: “Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội”.

2.2. Về thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương:

 Đây là một điều mới được quy định trong Thông tư nhằm quy định rõ “cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương”. Cụ thể, Trung tâm thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người được trợ giúp pháp lý hoặc nơi xảy ra vụ việc trợ giúp pháp lý. Việc thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý.

2.3.  Quản lý, cập nhật, khai thác hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ liệu về tổ chức, nhân sự trợ giúp pháp lý trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý:

Nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý về trợ giúp pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý đã triển khai vận hành Hệ thống Quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý. Thông tư 03/2021/TT-BTP đã đưa các quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, cập nhật, khai thác hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ liệu về tổ chức, nhân sự trợ giúp pháp lý trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đáp ứng yêu cầu ngày một cao của công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo và theo dõi, giám sát chất lượng vụ việc TGPL, từ đó đề xuất những chính sách, giải pháp TGPL phù hợp. Đồng thời, việc ứng dụng Hệ thống này sẽ là cầu nối giữa các cơ quan quản lý nhà nước về TGPL với các tổ chức thực hiện TGPL từ Trung ương đến địa phương

2.4. Quản lý, cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý

Cục Trợ giúp pháp lý thống nhất quản lý, cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong toàn quốc.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ của Sở Tư pháp, Trung tâm về việc cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

2.5. Trách nhiệm thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý của Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã

Một điểm mới trong Thông tư quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp người thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp xã giới thiệu theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này [Mẫu số 13-TP-TGPL]./.

Video liên quan

Chủ Đề