Tiết 7 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2

Hướng dẫn Giải VBT Tiếng Việt 5 Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 1, 2 - Tuần 28 trang 58, 59 Tập 2, được chúng tôi biên soạn bám sát nội dung yêu cầu trong vở bài tập. Nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả.

Giải câu 1 trang 58, 59 vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Tìm thêm ví dụ điền vào bảng tổng kết sau:

Các kiểu cấu tạo câu

Ví dụ

a] Câu đơn

- Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã rất thích ngắm tranh làng Hồ.

- ……………

b] Câu ghép

Câu ghép không dùng từ nối

- Lòng sông rộng, nước mênh mông.

Câu ghép dùng từ nối

+ Dùng quan hệ từ

+ Dùng cặp từ nối khác

- Súng kíp của ta mới bắn một phát t súng của họ đã bốn được năm, sáu mươi phát.

- …………………

- Nắng vừa nhạt, sương đã buông xuống mặt biển.

- ……………

TRẢ LỜI:

Tìm thêm ví dụ điền vào bảng tổng kết sau:

Các kiểu cấu tạo câu

Ví dụ

a] Câu đơn

- Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh.

- Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời.

b] Câu ghép

Câu ghép không dùng từ nối

- Gió thổi mây bạt về một phía, bầu trời như rộng ra.

- Mấy người nhà trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói mịt mù ..

Câu ghép dùng từ nối

+ Dùng quan hệ từ

+ Dùng cặp từ nối khác

- Tuy bốn mùa là vậy nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt hấp dẫn lòng người.

- Nắng vừa nhạt, sương đã buông xuống mặt biển.

- Ăn chưa no, chị đã cuống cuồng đứng dậy, quơ vội cái nón rồi tất tả đi ra đầu làng.

Giải câu 2 trang 58, 59 vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Dựa theo câu chuyện Chiếc đồng hồ [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 9], em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép:

a] Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng…………………………

b] Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muốn làm theo ý thích của riêng mình thì…...........

c] Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là: “Mỗi người vì mọi người và……………….."

TRẢ LỜI:

Dựa theo câu chuyện Chiếc đồng hồ [sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 9] em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép.

a] Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng chúng vô cùng quan trọng / chính chúng điều khiển cho đồng hồ chạy.

b] Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muốn làm theo ý thích của riêng mình thì chiếc đồng hồ / sẽ chạy không chính xác.

c] Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là: “Mỗi người vì mọi người và mọi người vì mỗi người."

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải VBT Tiếng Việt 5 Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 1, 2 - Tuần 28 trang 58, 59 Tập 2 chi tiết file PDF hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi!

Đánh giá bài viết

Mai Anh Ngày: 15-04-2022 Lớp 5

193

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7 trang 63, 64, 65 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 63, 64, 65 Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7

Đọc thầm

    Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là một hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.

   Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng. Gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.

   Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.

   Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hương cốm mới.

    Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào ngọn khói và hát câu đầu dao cổ nghe vui tai:

                   Khói về rứa ăn cơm với cá

                  Khói về ri lấy đá chập đầu

    Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.

    Mùa thu. Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.

Theo Nguyễn Trọng Tạo

Nông giang: sông đào phục vụ sản xuất nông nghiệp

Rứa [tiếng Trung Bộ]: thế, như thế

Ri [tiếng Trung Bộ]: thế này, như thế này

Trả lời:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt 5: Tiết 7

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 28: Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố hệ thống lại kiến thức Tiếng Việt 5 chuẩn bị cho các bài thi giữa học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo.

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 tuần 28: Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7

Đọc bài văn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 103, 104. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

1. Nên chọn tên nào đặt cho bài văn?

□ Mùa thu ở làng quê

□ Cánh đồng quê hương

□ Âm thanh mùa thu

2. Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào?

□ Chỉ bằng thị giác [nhìn].

□ Chỉ bằng thị giác và thính giác [nghe].

□ Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác [ngửi].

3. Trong câu “Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất. ”, từ đó chỉ sự vật gì?

□ Chỉ những cái giếng.

□ Chỉ những hồ nước.

□ Chỉ làng quê.

4. Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất?

□ Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái đất.

□ Vì bầu trời mùa thu rất xanh nên tác giả có cảm tưởng đó là một bầu trời khác.

□ Vì những hồ nước in bóng bầu trời là “những cái giếng không đáy”. nên tác giả cố cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.

5. Trong bài văn có những sự vật nào được nhân hoá?

□ Đàn chim nhạn, con đê.

□ Đàn chim nhạn, con đê và những hồ nước.

□ Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.

6. Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh?

□ Một từ. Đó là từ:………………………………….

□ Hai từ. Đó là các từ:………………………………..

□ Ba từ. Đó là các từ:………………………………….

7. Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, từ nào mang nghĩa chuyển?

□ Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.

□ Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển.

□ Cả ba từ dù, chân, tay đều mang nghĩa chuyển.

8. Từ chúng trong bài văn được dùng để thay thế những từ ngữ nào?

□ Chỉ để thay thế các hồ nước.

□ Chỉ để thay thế các hồ nước, bọn trẻ.

□ Để thay thế các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.

9. Trong đoạn thứ nhất [4 dòng đầu] của bài văn, có mấy câu ghép?

□ Một câu. Đó là câu………………………..

□ Hai câu, Đó là các câu………………………

□ Ba câu. Đó là các câu……………………….

10. Hai câu “Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vỗ cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cậy cối, đất đai. ” liên kết với nhau bằng cách nào?

□ Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ………….. thay cho từ…………..

□ Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ…………………………….

□ Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.

Đáp án giải vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 2 tuần 28 - Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7

Đọc bài văn trong sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 103, 104. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu X vào □ trước ý trả lời đúng:

1. Nên chọn tên nào đặt cho bài văn?

Chọn Mùa thu ở làng quê

2. Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào?

Chọn Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác [ngửi].

3. Trong câu “Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất. ”, từ đó chỉ sự vật gì?

Chọn Chỉ những hồ nước.

4. Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất?

Chọn Vì những hồ nước in bóng bầu trời là “những cái giếng không đáy” nên tác giả cố cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.

5. Trong bài văn có những sự vật nào được nhân hoá?

Chọn Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.

6.Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh?

Chọn Hai từ. Đó là các từ: xanh mướt, xanh lơ

7. Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, từ nào mang nghĩa chuyển?

Chọn Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.

8. Từ chúng trong bài văn được dùng để thay thế những từ ngữ nào?

Chọn Để thay thế các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.

9. Trong đoạn thứ nhất [4 dòng đầu] của bài văn, có mấy câu ghép?

Chọn Một câu. Đó là câu chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.

10. Hai câu “Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vỗ cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cậy cối, đất đai. ” liên kết với nhau bằng cách nào?

Chọn Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ: không gian.

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi giữa học kì 2 lớp 5, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 5 mới nhất.

Video liên quan

Chủ Đề