Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 1 trang 79 tập làm văn

Bài làm:

Câu 1

Đây là một số mở bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những cách mở bài nào.

Rùa và thỏ

Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:

- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy.

Rùa đáp :

- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn !

Thỏ ngạc nhiên :

- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó. Rùa không nói gì. Biết mình chậm chạp, nó dốc sức chạy thật nhanh. Thỏ nhìn theo, mỉm cười. Nó nghĩ: "Chả việc gì mà vội, rùa gần tới đích, mình phóng cũng thừa sức thắng cuộc." Vì vậy, nó cứ nhởn nho nhìn trời, mây, cây cỏ.

Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, nó thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.

Theo LA PHÔNG-TEN

a] Có một con rùa sống bên sông. Biết mình chậm chạp nên hôm nào cũng vậy, vừa sáng sớm tinh mơ, nó đã ra bờ sông tập chạy.                                                                                                 

b] Xưa nay, người cậy tài cậy giỏi mà chủ quan, biếng nhác thì chẳng làm nên việc gì. Ngược lại, sức có kém nhưng quyết tâm, nhẫn nại ắt thành công. Câu chuyện Rùa và thỏ chứng minh điều đó.

c] Đầu năm học vừa qua, lớp em có mấy bạn vì chủ quan, lười biếng nên kết quả học tập sút kém hơn so với hồi lớp ba. Cô giáo bèn kể chuyện Rùa và thỏ để khuyên các bạn phải cố gắng, chăm chỉ. Câu chuyện này như sau :

d] Trong các loài thú, mấy ai chạy nhanh bằng bọn thỏ chúng tôi ? Thấy bóng chúng tôi trên đường đua, thì hươu, nai còn phải kiêng dè, chưa nói gì tới bác trâu hay chị lợn. Thế mà có lần thỏ tôi phải ngậm đắng nuốt cay chịu thua anh chàng rùa nổi tiếng lù đù, chậm chạp. Câu chuyện ấy dạy cho tôi một bài học nhớ đời. Đầu đuôi thế này:

Hướng dẫn giải:

- Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Lời giải:

a] Mở bài trực tiếp [kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện].

b] Mở bài gián tiếp nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

c] Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

d] Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Câu 2

Câu chuyện Hai bàn tay [Tiếng Việt 4, tập một, trang 114] mở bài theo cách nào ?

Hai bàn tay

Hôm ấy, ở Sài Gòn, Bác Hồ có một người bạn tên là Lê.

Một hôm, Bác Hồ hỏi bác Lê:

- Anh có yêu nước không?

Bác Lê trả lời:

- Có chứ.

- Anh có thể giữ bí mật không?

- Có.

- Tôi muốn đi ra nước ngoài xem Pháp và các nước khác họ làm như thế nào, sau đó, trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng đi một mình cũng mạo hiểm. Anh có muốn đi với tôi không?

Bác Lê sửng sốt:

- Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?

- Đây, tiền đây?

Vừa nói, Bác Hồ vừa giơ hai bàn tay ra và tiếp:

- Chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Anh đi với tôi chứ?

Theo Trần Dân Tiên

Hướng dẫn giải:

- Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Lời giải:

Câu chuyện được mở bài theo cách trực tiếp : kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

Câu 3

Viết phần mở đầu câu chuyện trên theo cách mở bài gián tiếp :

a] Mở bài gián tiếp bằng lời của người kể chuyện 

b] Mở bài gián tiếp bằng lời kể của bác Lê :

Hướng dẫn giải:

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Lời giải:

a] Mở bài gián tiếp bằng lời của người kể chuyện :

Con người khi muốn bắt đầu làm một việc gì nhất thiết phải có lòng tin. Câu chuyện về Bác Hồ vĩ đại của chúng ta sau đây là một ví dụ về lòng quyết tâm và lòng tin vô bờ bến.

b] Mở bài gián tiếp bằng lời kể của bác Lê :

Từ hai bàn tay, chúng ta có thể làm nên được tất cả. Tôi còn nhớ như in những tháng ngày còn ở cùng Hồ Chủ tịch tại Sài Gòn, và mỗi lần nhớ lại tôi lại thấm thía câu nói trên, bởi tôi và Hồ Chủ tịch đã có một cuộc nói chuyện để lại cho tôi những ấn tượng sâu sắc. Câu chuyện đó thể này :

Tập làm văn – Tuần 15: SBT Tiếng Việt lớp 3 – Trang 78. Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây; Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14 [Tiếng Việt 3, tập một, trang 120], hãy viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em

1: Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây

a] Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói như thế nào ?

b] Vì sao bác bị vợ trách ?

c] Khi thấy mất cày, bác làm gì ?

2: Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14 [Tiếng Việt 3, tập một, trang 120], hãy viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em

1: Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây

a] Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào ?

Bác nông dân la lên: ‘‘Để tôi giấu cái cày đã !”

b] Vì sao bác bị vợ trách ?

Bác bị vợ trách vì giấu cày mà la to như thế thì ai cũng biết.

c]  Khi thấy mất cày, bác làm gì ?

Khi mất cày, bác đã về nhà thì thầm với vợ là cày đã bị mất.

2: Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14 [sách Tiếng Việt 3, tập một, trang 120], hãy viết một đoạn văn giới thiệu tổ em

Tổ em có tám bạn, gồm : Khang, Nam, Trung, Trinh, Huệ, hai bạn tên trang và em. Mỗi bạn đều có một đặc điểm riêng. Bạn Trinh hát hay, là lớp phó văn nghệ của lớp. Bạn Huệ có má lúm đồng tiền nên cười dễ thương lắm. Hai bạn trang, một bạn học giỏi Toán, một bạn học giỏi Anh. Ba bạn Khang, Nam, Trung đều đá bóng rất cừ. Tháng vừa qua, chào mừng ngày 20 tháng 11, các bạn trong tổ em đều rất tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp. Cô giáo chủ nhiệm rất hài lòng, đã tuyên dương tổ em trước lớp.

1. Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây :

1. Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây :

a] Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói như thế nào ?

b] Vì sao bác bị vợ trách ?

c] Khi thấy mất cày, bác làm gì ?

2. Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14 [Tiếng Việt 3, tập một, trang 120], hãy viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em.

TRẢ LỜI:

1. Dựa theo truyện Giấu cày, trả lời các câu hỏi dưới đây :

a] Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào ?

Bác nông dân la lên: ‘‘Để tôi giấu cái cày đã !"

b] Vì sao bác bị vợ trách ?

Bác bị vợ trách vì giấu cày mà la to như thế thì ai cũng biết.

c]  Khi thấy mất cày, bác làm gì ?

Khi mất cày, bác đã về nhà thì thầm với vợ là cày đã bị mất.

2. Dựa vào bài tập làm văn miệng tuần 14 [sách Tiếng Việt 3, tập một, trang 120], hãy viết một đoạn văn giới thiệu tổ em.

Tổ em có tám bạn, gồm : Khang, Nam, Trung, Trinh, Huệ, hai bạn tên Trang và em. Mỗi bạn đều có một đặc điểm riêng. Bạn Trinh hát hay, là lớp phó văn nghệ của lớp. Bạn Huệ có má lúm đồng tiền nên cười dễ thương lắm. Hai bạn Trang, một bạn học giỏi Toán, một bạn học giỏi Anh. Ba bạn Khang, Nam, Trung đều đá bóng rất cừ. Tháng vừa qua, chào mừng ngày 20 tháng 11, các bạn trong tổ em đều rất tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp. Cô giáo chủ nhiệm rất hài lòng, đã tuyên dương tổ em trước lớp.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 3 - Xem ngay

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 3 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp con lớp 3 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Xem thêm tại đây: Tập làm văn - Tuần 15 - Vở bài tập Tiếng Việt 3 tập 1

Video liên quan

Chủ Đề