Gói thầu mua sắm hàng hóa có tính thuế năm 2024

Mức thuế trong hồ sơ dự thầu thấp hơn so với yêu cầu mời thầu phải xử lý ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được giải đáp. Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở, được cơ quan chủ quản giao cho thực hiện các dự án về chỉnh lý tài liệu bằng hình thức đấu thầu. Trong QĐ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu có phê duyệt giá của các gói thầu đã bao gồm thuế VAT 10%. Khi chúng tôi đăng báo đấu thầu vẫn nguyên gía trị ghi trong QĐ phê duyệt. Nhưng khi các nhà thầu nộp hồ sơ tham gia dự thầu ghi giá trong hồ sơ dự thầu là giá đã bao gồm thuế và phí. Trong đó có 1 số nhà thầu đóng thuế GTGT chỉ có 5%. Cho tôi hỏi, trong trường hợp này, chúng tôi phải xử lý như thế nào với những hồ sơ dự thầu có mức thuế VAT 5%? Văn bản nào quy định nội dung này? Xin chân thành cảm ơn! Đào Ngọc Khánh (khanhdao***@yahoo.com)

Theo quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu tại Luật Đấu thầu 2014 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, thì sau khi mở thầu, bên mời thầu sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu. Vấn đề xem xét, hiệu chỉnh về thuế, phí, lệ phí dự thầu được quy định tại hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Cụ thể như sau:

1……

  1. Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải cộng các chi phí đó vào giá dự thầu. Phần chi phí này không được tính vào sai lệch thiếu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu ( Nhà thầu cung cấp dịch vụ phí tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: … d) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu);

….

3. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.

Như vậy, yêu cầu mời thầu của đơn vị bạn là giá của các gói thầu đã bao gồm thuế VAT 10%, tuy nhiên, giá của một số nhà thầu đã bao gồm thuế, phí với mức thuế VAT chỉ 5%. Trường hợp này, đơn vị bạn được quyền yêu cầu nhà thầu sửa đổi phần thuế sai lệch so với yêu cầu mời thầu bằng văn bản. Trong 03 ngày làm việc, nếu nhà thầu không trả lời chấp thuận sửa chữa phần 5% thuế sai lệch thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cách xử lý trong trường hợp mức thuế, phí trong hồ sơ dự thầu chênh lệch thấp hơn so với yêu cầu mời thầu. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Chi tiết câu hỏi

Theo tôi tham khảo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, các dự án đấu thầu trong thời gian miễn giảm thuế khi đấu thầu thì thuế GTGT trong cơ cấu giá để là 8%. Tôi xin hỏi, trường hợp khi xây dựng đơn giá với thuế GTGT là 8% thì đến năm 2023, nếu chính sách thuế GTGT trở lại mức 10% thì 2% đó nhà thầu có được hưởng không? Nếu được hưởng thì cần những thủ tục gì?

Trả lời

Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ quy định tại:

- Khoản 1 Điều 4, Khoản 6.b Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ và nội dung thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn;

- Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định về giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành của chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15;

- Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế như sau:

"5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  1. Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

… Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.

… Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT…".

Theo đó, trường hợp trong năm 2022 công ty của ông Hòa có ký hợp đồng, dự án đấu thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP (có thuế suất GTGT 8%) nhưng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thành và lập hóa đơn kể từ thời điểm 1/1/2013 thì công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% cho hàng hóa, dịch vụ bán ra theo quy định.

Công ty thực hiện xác định số thuế GTGT phải nộp theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để ông Hòa và công ty được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190 Phan Đăng Lưu – TP. Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556) hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế TP. Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.