Hach toán đáo hạn kỳ phiếu lãnh lãi cuối năm năm 2024
Lãi tiền gửi ngân hàng là một khoản tiền được trả từ việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, phụ thuộc vào lãi suất ngân hàng đó đưa ra. Hãy cùng FTS tìm hiểu rõ về cách hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng với doanh nghiệp nhé! 1.Tài khoản sử dụng để hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng Lãi tiền gửi ngân hàng là một khoản tiền được trả từ việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, phụ thuộc vào lãi suất ngân hàng đó đưa ra. Kênh đầu tư này được coi là an toàn và với các cá nhân. Đối với doanh nghiệp, việc lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng cũng phổ biến khi mà doanh nghiệp có nhiều tiền nhàn rỗi nhưng chưa biết đầu tư vào đâu. Tiền gửi ngân hàng sinh lãi suất cho doanh nghiệp có 2 loại: – Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn – Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (thường là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc dài hơn) Để hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng cho các khoản tiền gửi trên thì cần quan tâm đến các tài khoản sau: 1.1. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 112 này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,…) 1.2. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Kế toán viên sử dụng tài khoản này để phản ánh số hiện có, tình hình biến động của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong đó có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, ngoài ra còn có trái phiếu, tín phiếu và các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn… Tài khoản 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. 1.3. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, trong đó có lãi tiền gửi ngân hàng. 2.Hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn 2.1 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng – Khi kế toán xuất quỹ tiền mặt chuyển đi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 111 – Tiền mặt. – Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 113 – Tiền đang chuyển. 2.2 Thu lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. 2.3 Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng. Ví dụ minh họa Ví dụ hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn Công ty ABC rút quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng số tiền 141.000. Cuối kỳ số dư trong tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp được xác nhận là 143.000. Kế toán hãy hạch toán nghiệp vụ trên. (đơn vị 1000 đồng) Định khoản nghiệp vụ:
Nợ TK 112: 141.000 Có TK 111: 141.000
Nợ TK 112: 2.000 Có TK 515: 2.000 Kế toán sẽ căn cứ vào sổ phụ, giấy báo có, giấy báo nợ từ ngân hàng để hạch toán vào sổ các khoản lãi từ tiền gửi. 3.Hạch toán tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn 3.1. Hạch toán tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn nhận lãi định kỳ hoặc cuối kỳ – Khi doanh nghiệp thực hiện gửi tiền có kỳ hạn, vào thời điểm gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm, căn cứ vào chứng từ gửi tiền có kỳ hạn được cấp, kế toán viên ghi: Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Có các TK 111, 112 – Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc gửi tiền có kỳ hạn (Chi phí giao dịch, cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý…), kế toán viên ghi: Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Có các TK 111, 112…
Khi nhận lãi từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm định kỳ mỗi tháng, quý, năm: Nợ TK 111, 112 (nếu đã thu tiền lãi) Nợ TK 138 – Phải thu khác 1388 (nếu chưa thu tiền lãi) Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (nếu tiền lãi được nhập luôn vào gốc) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Khi thu hồi khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kế toán viên ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,… (theo giá trị hợp lý) Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Tại thời điểm lập BCTC, kế toán phải tính trước lãi dự thu tương ứng với khoảng thời gian trong năm tài chính mà số tiền gửi phát sinh lãi. Nợ TK 138 Có TK 515 Ví dụ minh họa Ngày 1/12/2021, doanh nghiệp gửi ngân hàng 1 tỷ đồng thời hạn 3 tháng, lãi 6%/năm, ứng với số tiền 15 triệu đồng. Mặc dù đến tháng 2/2022 mới đáo hạn khoản tiền gửi, tuy nhiên tại ngày 31/12/2021, khi lập BCTC, kế toán cần trích trước khoản tiền lãi dự thu tương ứng với thời gian phát sinh 1 tháng. Định khoản: Nợ TK 1388: 5 triệu đồng Có TK 515: 5 triệu đồng Khi Thu hồi khoản tiền gửi tiết kiệm, định khoản Nợ TK 111,112: Tổng tiền gốc và lãi Có TK 128: Số tiền gốc Có TK 138: Số tiền lãi 3.2. Doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn, nhận lãi ngay vào thời điểm gửi tiền – Kế toán viên vẫn thực hiện các bút toán hạch toán tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và các chi phí liên quan. Với trường hợp này, doanh nghiệp nhận lãi luôn tại thời điểm gửi tiền, kế toán viên thực hiện bút toán: Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Có các TK 111, 112,… (số tiền lãi thực nhận) Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước). – Sau đó, do nguyên tắc đảm bảo tính đúng kỳ của doanh thu, định kỳ kế toán viên sẽ tính và kết chuyển số lãi đã ghi nhận ở TK 3387 sang TK 515, bút toán ghi nhận: Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Ví dụ minh họa: Ngày 01/01/N, công ty A lập tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng B bằng tiền mặt, trị giá 1 tỷ đồng, kỳ hạn 6 tháng, hình thức gửi tiền nhận lãi trước, lãi nhập luôn vào gốc. Lãi suất 6%/năm, ứng với 30 triệu đồng. Kế toán viên công ty A hạch toán như sau :
Nợ TK 128: 1.030.000.000 Có TK 111: 1.000.000.000 Có TK 3387: 30.000.000
Nợ TK 3387: 30.000.000 /6 = 5.000.000đ Có TK 515: 5.000.000 Thực hiện tương tự với các tháng tiếp theo đến hết kỳ hạn tiền gửi và thu tiền về. Hiện nay, kế toán có thể tìm đến các phần mềm như phần mềm kế toán FTS ERP -phần mềm thông minh thế hệ mới hạn chế tối đa các sai sót trong công tác hạch toán kế toán nói chung và các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng nói riêng, giúp kế toán viên tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả so với việc thực hiện các thao tác thủ công như trước đây. |