Nhận hối lộ bao nhiêu thì tử hình năm 2024

Hỏi: Cán bộ nhận hối lộ bao nhiêu tiền sẽ phải nhận hình phạt tử hình? Người phạm tội nộp lại tiền cho Nhà nước thì được hưởng chính sách khoan hồng gì?

NGỌC LIÊU (TP Hải Dương)

Trả lời:

Căn cứ điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ (khung hình phạt thấp nhất là từ 2-7 năm tù): tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; lợi ích phi vật chất.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỷ đồng trở lên; gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.

Đồng thời, theo điểm c khoản 3 điều 40 Bộ luật Hình sự, người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ và tích cực phối hợp với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn sẽ không bị thi hành án tử hình (được chuyển thành hình phạt tù chung thân).

Ngoài ra, nhà chức trách không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu họ là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên.

C03 cũng ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với các ông: Nguyễn Bắc Son và Trương Minh Tuấn, cùng nguyên là Bộ trưởng Bộ TT-TT; Lê Nam Trà và Cao Duy Hải, nguyên là Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc MobiFone, về tội nhận hối lộ, quy định tại khoản 4 điều 354 BLHS năm 2015.

Hối lộ trị giá 1 tỉ đồng trở lên: 20 năm tù

Qua vụ việc nêu trên, nhiều bạn đọc của Thanh Niên có nhiều ý kiến thắc mắc, muốn tìm hiểu về hình phạt đối với tội “đưa hối lộ” và “nhận hối lộ”. Trao đổi với PV Thanh Niên về những thắc mắc này, luật sư (LS) Bùi Quốc Tuấn (Đoàn LS TP.HCM) cho biết đưa hối lộ là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trực tiếp hoặc qua trung gian để đưa cho người có chức vụ, quyền hạn, để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của mình.

Về hình phạt đối với người đưa hối lộ, LS Tuấn cho hay, người phạm tội đưa hối lộ sẽ bị xử lý theo điều 364 BLHS năm 2015, với mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù nếu của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỉ đồng trở lên.

Nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ: Chuyển án tử hình thành chung thân

Còn đối với tội danh nhận hối lộ, LS Tuấn nêu, điều 354 BLHS năm 2015 quy định nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận, hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

“Mức hình phạt cao nhất đối với tội nhận hối lộ là tử hình nếu của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỉ đồng trở lên, hoặc việc nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản 5 tỉ đồng trở lên. Ngoài ra, theo LS Tuấn người nhận hối lộ sau khi bị tòa tuyên án tử hình, nếu chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì sẽ không bị thi hành án tử hình, mà được chuyển thành tù chung thân theo quy định tại khoản 3 điều 40 BLHS năm 2015.

“Đồng thời, trường hợp người phạm tội nhận hối lộ rơi vào khoản 3 và khoản 4, khi của hối lộ từ 500 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỉ đồng trở lên thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Tức, dù thời điểm nhận hối lộ có thể là vài chục năm hoặc lâu hơn thế nhưng khi phát hiện, có đầy đủ chứng cứ, thì vẫn xử lý người phạm tội”, LS Tuấn nhấn mạnh.

Điều 364. Tội đưa hối lộ

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  1. Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  1. Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
  1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

  1. Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  1. Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  1. Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  1. Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  1. Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

  1. Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
  1. Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  1. Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  1. Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  1. Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  1. Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

- Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. - Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Thế nào là tội đưa hối lộ?

Đưa hối lộ có thể được hiểu là hành vi trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Môi giới hối lộ là như thế nào?

Môi giới hối lộ là hành vi của người không có chức vụ, quyền hạn, nhưng nhận tiền hoặc tài sản từ người có nhu cầu hối lộ, sau đó chuyển cho người có chức vụ, quyền hạn để họ thực hiện hành vi trái pháp luật vì lợi ích của người có nhu cầu hối lộ.

Luật Việt Nam tham ô bao nhiêu tiền thì tử hình?

5.1 Tham ô bao nhiêu tiền thì bị phạt tử hình? Cụ thể, khoản 4, điều 353 Bộ luật Hình sự quy định, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý giá trị 1 tỷ đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.