So sánh quy trình bảo quản thóc ngô và sắn năm 2024
Báo cáo CNCB và BQ nông s ản thực phẩm 1 GVHD: Hoàng Th ị Trúc Quỳnh - 1 - Nhóm 25 M ỤC LỤC Báo cáo CNCB và BQ nông s ản thực phẩm 2 GVHD: Hoàng Th ị Trúc Quỳnh - 2 - Nhóm 25 L ỜI MỞ ĐẦU Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta và đặt biệt là ở Đồng B ằng Sông Cửu Long . Tr ồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân Vi ệt Nam t ừ rất xa xưa, có lẽ khi người Việt cổ xưa bắt đầu công việc trồng trọt thì cây lúa đ ã được quan tâm đầu tiên. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích lũy và phát tri ển cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc ta. Những tiến b ộ của khoa h ọc kỹ thuật trong nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất lúa đ ã thúc đẩy mạnh mẽ ngành trồng lúa nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên tiến c ủa thế giới. Nh ững năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế v ới sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm đứng thứ 2 – 4 trong s ố các nước xuất khẩu gạo nhi ều nhất thế giới. Nước ta không thể đứng đầu thế giới, không phải thiếu diện tích đất trồng mà do không kịp thời nắm bất khoa học kỹ thuật hiện đại. Bởi thế đất trồng th ì nhi ều nhưng tổn thất sau thu hoạch cũng nhiều đáng kể, trong đó phải k ể đến việc lai tạo và bảo quản lúa giống. Người nông dân chủ yếu dựa vào những kinh nghi ệm của mình để bảo quản lúa giống từ vụ này sang vụ khác nên lúa giống không đạt tiêu chuẩn dẫn đến hạt lúa cho ra không đảm bảo chất lượng và số lượng ít dần. V ới những tài liệu của các giáo sư ng ành nông nghi ệp và sự hướng dẫn của cô, chúng em đ ã t ổng hợp được các phương pháp bảo quản lúa giống để hoàn thành bài ti ểu luận này. Chúng em xin chân thành c ảm ơn Báo cáo CNCB và BQ nông s ản thực phẩm 3 GVHD: Hoàng Th ị Trúc Quỳnh - 3 - Nhóm 25 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÓC (LÚA). Lúa g ạ o H ọ (Family): Poaceae/Gramineae (Hòa th ả
ọ (Subfamily): Oryzoideae T ộ c (Tribe): Oryza Loài (Species): Oryza sativar L 1.1. Ngu ồn gốc và lịch sử phát triển . Cây lúa là m ộ t trong nh ữ ng cây tr ồ ng lâu đờ i nh ấ t trên th ế gi ớ
ừ nh ữ ng cây lúa hoang m ọ c ở các vùng đầ m l ầ y ven song, con người đ ã d ầ n d ầ n thu ầ n hóa và t ạ o nên cây lúa tr ồ ng ngày nay. T ổ n t ạ i r ấ t nhi ề u nh ữ ng ý ki ế n, nh ữ ng h ọ c thuy ế t khác nhau v ề s ự xu ấ t hi ệ n khác nhau v ề ngu ồ n g ố c cây lúa. Nhi ề u ý ki ế n cho r ằ ng cây lúa có ngu ồ n g ố c t ừ Ch ấ u Á và xu ấ t hi ện cách đây khoảng 8000 năm. Ngườ i ta tìm th ấ y d ấ u v ế t c ủ a gi ố ng lúa c ổ t ại ba địa điểm là Đông Nam Á; vùng Assam( Ấn Độ ); vùng biên gi ớ i Thái Lan – Myanma và vùng trung du Tây B ắ c Vi ệ t Nam. Tuy nhiên, g ần đây các nhà khả o c ổ Trung Qu ốc đ ã tìm th ấ y nh ữ ng h ạ t lúa nguyên th ủ y cùng các nông c ụ c ổ có niên đạ i kho ả ng 9000 năm. Đầu tiên, lúa đượ c tr ồ ng ở Châu Á. Sau đó những ngườ i du m ụ c Ả R ậ p mang chúng đế n Hy L ạ p c ổ đạ i, t ừ đây Alexender đạ i đế mang chúng đế n Ấn Độ và b ắt đầu đi khắ p th ế gi ớ
ộ t s ố ý ki ế n khác v ề ngu ồ n g ố c cây lúa châu Á, xu ấ t t ừ vùng Assam ( Ấn Độ ), gi ố ng lúa O. sativa d ầ n ti ế n hóa thành gi ố ng O. sativa India thích ứ ng v ớ i khí h ậ u khô h ạn đặc trưng củ a khí h ậ u vùng này. Sau này, gi ố ng này phát tán d ầ n v ề phía Đông Bắ c qua Nepal, Myanma di chuy ể n theo b ờ bi ể n lên h ạ lưu song Dương Tử và ti ế n hóa thành gi ố ng lúa O. sativa Japoinica. |