Thuốc betaloc zok 25mg giá bao nhiêu năm 2024

Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg thuốc gì?

Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg là dược phẩm thuộc nhóm thuốc điều trị tim mạch, được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng dược AstraZeneca (Thụy Điển). Thuốc với thành phần chính là hoạt chất Metoprolol – một chất ức chế chẹn thụ thể bêta-1, giúp hạ huyết áp hiệu quả và được sử dụng nhiều trong thuốc điều trị tim mạch.

Thuốc Betaloc zok 25mg được hấp thụ tốt qua đường uống nên mang lại hiệu quả điều trị nhanh chóng. Thuốc cũng đã được kiểm duyệt chất lượng và độ an toàn bởi Bộ Y Tế Việt Nam nên bạn hoàn toàn có thể an tâm khi sử dụng sản phẩm.

Tác dụng của Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg là gì?

Thuốc Betaloc zok 25mg được sử dụng để điều trị bệnh lý cao huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim,... ở người trưởng thành. Thuốc còn giúp làm giúp ổn định huyết áp và giảm nguy cơ đột quỵ, tử vong ở bệnh nhân cao huyết áp, bệnh nhân nhồi máu cơ tim,...

Dạng bào chế và hàm lượng của thuốc Betaloc zok 25mg

Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg được bào chế dưới dạng viên nén hình bầu dục, màu trắng ngà, có rãnh ở giữa hai mặt và khắc chữ A/β trên một mặt.

Quy cách đóng gói thuốc Betaloc zok 25mg

  • Hộp 1 vỉ x 14 viên nén

Thông tin nhà sản xuất

AstraZeneca là một công ty dược phẩm đa quốc gia được thành lập bởi Tập đoàn Zeneca (Anh) và Astra AB (Thụy Điển). Công ty AstraZeneca được thành lập vào năm 1999 và đặt trụ sở chính tại Anh. Lĩnh vực nghiên cứu chính của hãng là các dược phẩm điều trị ung thư, tim mạch, nhiễm trùng, tiêu hóa, thần kinh, hô hấp và kháng sinh, kháng viêm. Các sản phẩm của AstraZeneca luôn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, mang lại hiệu quả điều trị cao và nhận được đánh giá tích cực từ các chuyên gia.

Công dụng của thuốc Betaloc zok 25mg

  • Hỗ trợ điều trị cao huyết áp, cường giáp, đau thắt ngực
  • Điều trị rối loạn nhịp tim, đặc biệt bao gồm nhịp tim nhanh trên thất.
  • Điều trị rối loạn chức năng cơ tim gây hồi hộp.
  • Dự phòng điều trị nhức đầu kiểu migraine (Đau nửa đầu).

Cách dùng Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg

Dùng Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg thế nào?

Nên uống thuốc Betaloc zok 25mg với một liều duy nhất vào mỗi buổi sáng khi bụng còn đói và nên uống kèm với nước lọc để thuốc hấp thu tốt nhất. Nên uống nguyên viên hoặc chia thuốc làm 2 phần theo đường rãnh trên mặt thuốc. Không nhai hoặc nghiền nhuyễn thuốc Betaloc zok 25mg khi uống.

Bạn có thể tham khảo liều dùng cho từng đối tượng bệnh nhân theo tờ hướng dẫn sử dụng đính kèm trong hộp hoặc theo sự chỉ định của bác sĩ.

Cách xử lý khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp nên gọi đường dây nóng 115 hoặc đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để được cứu chữa kịp thời.

Cách xử lý khi dùng thiếu liều?

Uống thuốc Betaloc zok 25mg ngay khi nhớ ra.

Những lưu ý/thận trọng khi sử dụng Thuốc điều trị tăng huyết áp Betaloc zok 25mg

  • Bảo quản thuốc Betaloc zok 25mg ở nơi thoáng mát (nhiệt độ < 30 độ C) và tránh ánh nắng mặt trời.
  • Giữ thuốc Betaloc zok 25mg xa tầm tay trẻ nhỏ.
  • Không tự ý ngừng sử dụng hoặc điều chỉnh liều dùng thuốc Betaloc zok 25mg nếu chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
  • Nên thận trọng dùng thuốc Betaloc zok 25mg cho các đối tượng sau: trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân suy gan thận, bệnh nhân đái tháo đường, người đang điều trị với các loại thuốc uống khác,...
  • Ngừng sử dụng thuốc Betaloc zok 25mg và đến ngay trung tâm y tế để kiểm tra nếu xảy ra các tác dụng phụ sau: chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, mất ngủ, thiếu tập trung,...

Số đăng ký thuốc: N-17243-13

Sở hữu giấy phép và chịu trách nhiệm về sản phẩm trên thị trường:

Nhà sản xuất: AstraZeneca A.B - THỤY ĐIỂN

*Lưu ý: Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và người có chuyên môn!

Mỗi viên nén Betaloc ZOK chứa metoprolol succinate: 23,75mg tương đương với 25mg metoprolol tartrate.

Tá dược: Ethylcellulose, hydroxypropyl cellulose, hypromellose, microcrystalline cellulose, paraffin, macrogol, Silicon dioxyd, natri Stearyl fumarat, titan dioxyd (E171).

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị tăng huyết áp: làm giảm huyết áp và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử) và tỉ lệ tổn thương cơ quan.

Điều trị đau thắt ngực. Điều trị bổ sung cho liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có triệu chứng đã ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái.

Phòng ngừa tử vong do tim và tái nhồi máu sau cơn nhồi máu cơ tim cấp. Điều trị loạn nhịp tim đặc biệt là nhịp nhanh trên thất, giảm nhịp thất trong rung nhĩ và trong ngoại tâm thu thất. Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực. Phòng ngừa đau nửa đầu dạng migraine.

Cách dùng - Liều dùng

Betaloc ZOK dùng điều trị với liều duy nhất trong ngày và tốt nhất là dùng vào buổi sáng. Viên nén Betaloc ZOK được nuốt với chất lỏng. Uống nguyên viên hoặc 1/2 viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Nên điều chỉnh liều để tránh tác dụng gây chậm nhịp tim. Điều trị tăng huyết áp Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa là Betaloc ZOK 50mg ngày một làn. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều 50mg, có thể tăng lên đến 100 - 200mg ngày một lần và/hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Điều trị đau thắt ngực Liều khuyến cáo là 100 - 200mg Betaloc ZOK ngày một lần, nếu cần có thể dùng kết hợp với các thuốc trị đau thắt ngực khác. Điều trị bổ sung cho liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có triệu chứng đã ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái. Bệnh nhân phải có tình trạng suy tim mạn tính ổn định, không có biểu hiện cấp trong 6 tuần gần nhất và đang dùng một liệu pháp điều trị cơ bản cần thiết không thay đổi trong 2 tuần gần nhất. Điều trị suy tim bằng các thuốc ức chế bêta đôi khi có thể tăng tạm thời triệu chứng. Trong vài trường hợp có thể tiếp tục điều trị hoặc giảm liều, và trong các trường hợp khác cần phải ngưng điều trị. Liều khởi đầu cho những bệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo NYHA) phải được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên sâu điều trị suy tim (xem Lưu Ý Và Thận Trọng Khi Dùng). Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ II: Liều khởi đầu khuyến cáo cho 2 tuần đầu là 25mg ngày một lần. Sau 2 tuần, liều có thể tăng lên 50mg ngày một lần và sau đó có thể gấp đôi liều mỗi 2 tuần. Liều đích cho điều trị dài hạn là 200mg ngày một lần. Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ III - IV: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5mg (nửa viên 25mg) ngày một lần. Nên điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong suốt thời gian tăng liều vì các triệu chứng suy tim có thể trở nên trầm trọng ở một số bệnh nhân. Sau 1 - 2 tuần liều có thể tăng lên 25mg ngày một lần. Hai tuần tiếp theo, liều có thể tăng đến 50mg ngày một lần. Ở những bệnh nhân dung nạp được liều cao hơn, có thể gấp đôi liều mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa 200mg/ngày. Trong trường hợp có hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim, cần phải giảm các thuốc dùng phối hợp hoặc giảm liều Betaloc ZOK. Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị không có nghĩa là Betaloc ZOK không thể dung nạp được trong điều trị suy tim mạn tính, nhưng không được tăng liều cho đến khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định, và cần phải tăng cường việc kiểm soát chức năng thận. Điều trị loạn nhịp tim Liều khuyến cáo là 100 - 200mg Betaloc ZOK ngày một lần. Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim Điều trị dài ngày bằng metoprolol đường uống với liều 200mg ngày một lần đã cho thấy làm giảm được nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường). Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực Liều khuyến cáo: 100mg ngày một lần. Nếu cần, liều có thể tăng đến 200mg. Dự phòng đau nửa đầu dạng migraine Liều khuyến cáo là 100 - 200mg ngày một lần. Suy chức năng thận Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Suy chức năng gan Thường không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân xơ gan vì metoprolol gắn kết với protein thấp (5 - 10%). Khi có các dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét việc giảm liều. Người cao tuổi Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân cao tuổi. Trẻ em Kinh nghiêm dùng Betaloc ZOK cho trẻ em còn giới hạn.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), bệnh nhân điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc tăng co bóp cơ tim loại chủ vận thụ thể bêta, chậm nhịp xoang trên lâm sàng, hội chứng suy nút xoang (trừ khi có đặt máy tạo nhịp tim dài hạn), sốc do tim, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nặng. Không được dùng metoprolol cho các bệnh nhân bị nghi ngờ là có nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim < 45 lần/phút, khoảng P-Q > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg. Chống chỉ định cho những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc ức chế thụ thể bêta khác.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Các thuốc chẹn kênh canxi loại verapamil dùng đường tĩnh mạch không được dùng cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế thụ thể bêta. Nói chung, khi điều trị bệnh nhân hen suyễn, nên dùng kèm với một chất chủ vận bêta-2 (viên nén và/hoặc đường hít). Liều của chất chủ vận bêta-2 có thể phải điều chỉnh (tăng lên) khi bắt đầu điều trị với Betaloc ZOK. Tuy nhiên, Betaloc dạng ZOK ít tác động lên các thụ thể bêta-2 hơn so với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1. Trong khi điều trị với Betaloc ZOK, nguy cơ ảnh hưởng lên chuyển hóa đường hoặc làm che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết ít hơn so với dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1 và ít hơn nhiều so với thuốc ức chế bêta không chọn lọc. Cần duy trì điều trị bù trừ ở bệnh nhân suy tim bằng các điều trị cơ bản trước và trong khi điều trị với Betaloc ZOK. Các trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn dẫn truyền nhĩ thất ở mức độ trung bình rất hiếm khi bị nặng hơn (blốc nhĩ-thất). Nếu bệnh nhân có biểu hiện chậm nhịp tim nhiều hơn nữa, nên dùng Betaloc ZOK liều thấp hơn hoặc ngưng thuốc từ từ. Betaloc ZOK có thể làm nặng thêm triệu chứng rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên chủ yếu do ảnh hưởng của sự giảm huyết áp. Khi dùng Betaloc ZOK ở bệnh nhân u tế bào ưa crôm, nên dùng thuốc ức chế alpha kèm theo. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ gây mê biết đang sử dụng Betaloc ZOK. Không nên ngưng điều trị thuốc ức chế bêta ở các bệnh nhân sắp được phẫu thuật. Nên tránh điều trị khởi đầu ngay với metoprolol liều cao cho bệnh nhân sắp phẫu thuật ngoài tim (non-cardiac surgery) vì thuốc có liên quan đến chậm nhịp tim, hạ huyết áp và đột quỵ có thể dẫn đến tử vong ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch. Các dữ liệu về an toàn/ hiệu quả từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng về suy tim nặng có triệu chứng ổn định (độ IV theo NYHA) còn hạn chế. Việc điều trị suy tim ở những bệnh nhân này chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ chuyên sâu trong lĩnh vực này (xem Liều Lượng Và Cách Sử Dụng). Bệnh nhân suy tim có triệu chứng có kèm nhồi máu cơ tim cấp và đau thắt ngực không ổn định bị loại ra khỏi nghiên cứu dùng chẹn bêta trong điều trị suy tim. Do vậy, tính an toàn/ hiệu quả đã không được ghi nhận ở những bệnh nhân này. Chống chỉ định trong điều tri suy tim mất bù, không ổn định (xem Chống Chỉ Định). Nên tránh ngưng thuốc đột ngột. Việc ngưng đột ngột thuốc ức chế bêta là rất nguy hiểm, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim mạn tính cũng như tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử. Vì thế, nếu ngưng điều trị bằng Betaloc ZOK nên giảm liều từ từ với liều bằng phân nửa ở mỗi bước trong vòng ít nhất là 2 tuần, đến liều sau cùng là nửa viên 25mg. Liều này nên được dùng tối thiểu trong 4 ngày trước khi ngưng hẳn. Tốc độ giảm liều nên chậm hơn nếu có các triệu chứng tái hiện. Ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế bêta, sốc phản vệ, nếu xảy ra, có thể nặng hơn.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Hệ tim mạch Thường gặp: chậm nhịp tim, hạ huyết áp tư thế (rất hiếm: ngất), lạnh tay chân và đánh trống ngực. Ít gặp: các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, sốc tim ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp, blốc nhĩ thất độ I, phù, đau vùng trước tim. Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tim. Rất hiếm gặp: hoại thư ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó. Hệ thần kinh trung ương Rất thường gặp: mệt mỏi. Thường gặp: choáng váng, nhức đầu. Ít gặp: dị cảm, vọp bẻ. Hệ tiêu hoá Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón. ít gặp: nôn. Hiếm gặp: khô miệng. Huyết học Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu. Gan Hiếm gặp: bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Rất hiếm gặp: viêm gan. Hệ cơ xương Rất hiếm gặp: đau khớp. Chuyển hoá Ít gặp: tăng cân. Tâm thần Ít gặp: trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng. Hiếm gặp: bồn chồn, lo lắng, rối loạn chức năng sinh dục/ bất lực. Rát hiếm gặp: mất trí nhớ/giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác. Hệ hô hấp Thường gặp: khó thở khi gắng sức. Ít gặp: co thắt phế quản. Hiếm gặp: viêm mũi. Giác quan Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc. Rất hiếm gặp: ù tai, rối loạn vị giác. Da Ít gặp: nổi ban (dạng mày đay, vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi. Hiếm gặp: rụng tóc. Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.

Tương tác với các thuốc khác

Metoprolol là chất nền chuyển hóa của Cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Những thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế men này có thể ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương của metoprolol. Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng khi dùng đồng thời với các hoạt chất chuyển hóa qua CYP2D6, như thuốc chống loạn nhịp, thuốc kháng histamine, chất đổi kháng thụ thể histamine 2, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần và chất ức chế COX-2. Nồng độ metoprolol trong huyết tương giảm bởi ritampicin và có thể tăng do rượu và hydralazine. Cần theo dõi khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc ức chế thụ thể bêta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế men MAO. Khi ngưng liệu pháp phối hợp với clonidine, nên ngưng thuốc ức chế bêta vài ngày trước khi ngưng clonidine. Nên theo dõi tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp metoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil và diltiazem và/hoặc thuốc chống loạn nhịp. Khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể bêta thì không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil. Thuốc ức chế beta có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp cơ tim và chậm dẫn truyền của thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodarone). Điều trị phối hợp thuốc ức chế bêta với các Digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và gây chậm nhịp tim. Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bêta, thuốc mê đường thở làm tăng tác dụng ức chế tim. Điều trị phối hợp với indomethacin hoặc các thuốc ức chế men tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế bêta. Trong một số trường hợp khi dùng adrenaline cho các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bêta thì những thuốc ức chế bêta chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc. Có thể phải chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường dạng uống ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế bêta.

Quá liều

Độc tính Trên người trưởng thành, dùng liều 7,5g sẽ gây ra nhiễm độc tử vong. Trên trẻ em 5 tuổi, liều 100mg không gây triệu chứng nhiễm độc sau khi rửa dạ dày. Liều 450mg ở trẻ 12 tuổi và 1,4g ở người trưởng thành gây ra nhiễm độc trung bình. Liều 2,5g gây ra nhiễm độc nghiêm trọng và liều 7,5g gây nhiễm độc rất nghiêm trọng ở người trưởng thành. Triệu chứng Triệu chứng trên tim mạch là quan trọng nhất, nhưng trong một vài trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên, triệu chứng trên thần kinh và hô hấp có thể chiếm ưu thế. Nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất độ I - III, kéo dài quãng thời gian QT (trong vài trường hợp ngoại lệ), vô tâm thu, giảm huyết áp, tưới máu ngoại biên kém, suy tim, sốc tim. Suy hô hấp, ngưng thở. Triệu chứng khác: mệt mỏi, lú lẫn, hôn mê, run, chuột rút, đổ mồ hôi, dị cảm, co thắt phế quản, buồn nôn, ói mửa, có thể co thắt thực quản, hạ đường huyết (đặc biệt là ở trẻ em) hoặc tăng đường huyết, tăng kali máu. Ảnh hưởng trên thận. Hội chứng nhược cơ thoáng qua. Sử dụng đồng thời với rượu, thuốc điều trị tăng huyết áp, quinidin hoặc barbiturat có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh nhân. Biểu hiện sớm của quá liều xảy ra từ 20 phút đến 2 giờ sau khi dùng thuốc. Điều trị Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát. Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính. Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chứng nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền. Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ. Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch, có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca2+ tiêm tĩnh mạch. Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc làm giãn phế quản.

Lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với Betaloc ZOK trước khi lái xe hoặc sử dụng máy vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.

Thai kỳ và cho con bú

Giống như hầu hết các thuốc, Betaloc ZOK không nên sử dụng trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú trừ khi việc sử dụng là cần thiết. Giống như tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc ức chế bêta có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như chậm nhịp tim cho thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ. Tuy nhiên lượng thuốc được hấp thu qua sữa mẹ dường như có tác dụng ức chế bêta không đáng kể ở trẻ nếu người mẹ dùng metoprolol ở giới hạn liều điều trị thông thường.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.

Quy cách đóng gói

Betaloc ZOK 25mg: Hộp 1 vỉ x 14 viên nén phóng thích kéo dài.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Metoprolol là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần. Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc. Khi bắt buộc, Betaloc ZOK có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận bêta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận bêta-2 Betaloc ZOK ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận bêta-2 hơn SO với các chất ức chế beta không chọn lọc. Betaloc ZOK cho nồng độ ổn định trong huyết tương theo thời gian và tạo ra tác dụng (ức ché bêta-1) trên 24 giờ so với những dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1. Do nồng độ trong huyết tương ổn định nên tính chọn lọc thụ thể bêta-1 trên lâm sàng được cải tiến trong công thức của Betaloc ZOK khi so sánh với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1. Hơn nữa, các tác động ngoại ý liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương như chậm nhịp tim và mỏi chân cũng giảm đi. Betaloc ZOK ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insulin và chuyển hoá đường so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc. Betaloc ZOK cũng ít ảnh hưởng đến sự đáp ứng của tim mạch đối với hạ đường huyết so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc. Những nghiên cứu ngắn hạn cho thấy Betaloc ZOK có thể làm tăng nhẹ triglyceride và giảm axit béo tự do trong máu. Trong vài trường hợp, tỉ lệ lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) có thể giảm nhẹ, tuy nhiên ở mức độ ít hơn khi dùng chất ức chế bêta không chọn lọc. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện qua nhiều năm cho thấy sau khi điều trị bằng metoprolol thì nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh giảm đáng kể. Trong suốt thời gian điều trị bằng Betaloc ZOK, chất lượng cuộc sống được duy trì và cải thiện. Sự cải thiện chát lượng cuộc sống được ghi nhận sau khi điều trị với metoprolol cho các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Trong nghiên cứu MERIT-HF gồm 3991 bệnh nhân suy tim mạn tính (độ II-IV theo NYHA) và phân suất tổng máu giảm ( < 0,40), Betaloc ZOK làm tăng tỉ lệ sống còn và giảm số lần nhập viện. Khi điều trị dài hạn, bệnh nhân sẽ được cải thiện tổng quát các triệu chứng (phân độ NYHA và Thang Điểm Tổng Quát Đánh Giá Điều Trị). Nghiên cứu này cũng cho thấy Betaloc ZOK làm tăng phân suất tống máu và giảm thể tích máu cuối kỳ tâm trương và cuối kỳ tâm thu ở tâm thất trái.

Dược động học

Hấp thu và phân bố Betaloc ZOK được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Do tác dụng chuyển hoá lần đâu qua gan mạnh, sinh khả dụng toàn thân của metoprolol sau khi uống liều duy nhất khoảng 50%. Sinh khả dụng giảm khoảng 20 - 30% đối với các dạng thuốc phóng thích kéo dài so với dạng viên nén bào chế thông thường nhưng đã được chứng minh là không quan trọng về mặt hiệu quả lâm sàng, vì đối với nhịp tim, diện tích dưới đường cong hiệu quả dược lực theo thời gian (AUEC) giống với dạng viên nén bào chế thông thường. Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5 - 10%. Chuyển hoá và đào thải Metoprolol chuyển hoá ở gan bằng sự oxi hoá, chủ yếu qua men CYP2D6. Ba chất chuyển hoá chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế bêta quan trọng về mặt lâm sàng. Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, tỉ lệ này tăng lên 30% trong vài trường hợp. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3,5 giờ (từ 1 – 9 giờ). Độ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/phút. Không có sự thay đổi đáng kể về mặt dược động học của metoprolol ở người lớn tuổi so với người trưởng thành. Sinh khả dụng toàn thân và sự đào thải metoprolol không đổi ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Tuy nhiên, sự bài tiết các chất chuyển hoá giảm. Các chất chuyển hoá tích lũy đáng kể ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận (GFR) < 5 ml/phút. Tuy nhiên, sự tích lũy các chất này không làm tăng tác dụng ức chế bêta. Do kết hợp với protein thấp, dược động học của metoprolol ít bị ảnh hưởng bởi sự giảm chức năng gan. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân xơ gan nặng và có thông nối tĩnh mạch cửa chủ, sinh khả dụng của metoprolol có thể tăng và độ thanh thải toàn phần giảm. Ở những bệnh nhân thông nối tĩnh mạch cửa chủ có độ thanh thải toàn phần khoảng 0,3 lít/phút và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên gấp 6 lần so với người khỏe mạnh.

Lưu ý: Sản phẩm này là thuốc, chúng tôi chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân và thân nhân không được tự ý sử dụng thuốc.

Giá thuốc Betaloc Zok 25mg điều trị bệnh gì?

Betaloc ZOK 25 là sản phẩm của Công ty AstraZeneca (Thuỵ Điển), thành phần chính là metoprolol succinate. Thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim mạn tính ổn định, một số rối loạn nhịp tim nhanh, cơn đau thắt ngực.nullBetaloc Zok 25mg: Thuốc trị tăng huyết áp đau thắt ngực (14 viên)nhathuoclongchau.com.vn › Thuốc › Hệ tim mạch & tạo máunull

Betaloc Zok 25mg uống trong bao lâu?

Điều trị nhồi máu cơ tim: liều dùng thuốc betaloc zok 25mg là 50mg và các lần dùng cách nhau 6 giờ. Nên dùng sau khi tiêm 15 phút và trong vòng tối đa 48 giờ (tốt nhất là 12 giờ) từ khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng đau ngực.nullCông dụng thuốc Betaloc zok 25mg - Vinmecwww.vinmec.com › thong-tin-duoc › cong-dung-thuoc-betaloc-zok-25mgnull

Đang uống thuốc Betaloc và ngừng sử dụng có làm sao không?

Khi ngừng điều trị phải giảm liều lượng một cách từ từ trước khi ngưng hẳn, vì ngưng Betaloc Zok đột ngột có thể gây đau ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Bạn cần giảm liều từ từ với liều bằng phân nửa ở mỗi bước trong vòng ít nhất 2 tuần, đến liều sau cùng là 25mg.nullBetaloc Zok là thuốc gì? Công dụng & liều dùng Hello Bacsihellobacsi.com › thuoc › betaloc-zoknull

Thuốc Betaloc Zok 50mg có tác dụng gì?

Betaloc zok 50mg có thành phần chính là Metoprolol succinate, thuộc nhóm thuốc chẹn beta. Thuốc được chỉ định để điều trị tăng huyết áp, suy tim mạn tính hoặc các rối loạn nhịp, cơn đau thắt ngực.nullTác dụng phụ của thuốc Betaloc zok 50mg - Vinmecwww.vinmec.com › tac-dung-phu-cua-thuoc-betaloc-zok-50mgnull