Tiểu ngắt quãng là gì

Nguyên nhân của tiểu không tự chủ thực sự là các tác động dai dẳng đến thần kinh hoặc cơ. Các cơ chế thường được sử dụng để mô tả những vấn đề này là đường ra bàng quang bị trục trặc hoặc tắc nghẽn, cơ trơn bàng quang hoạt động quá mức hoặc không hoạt động, rối loạn đồng vận bàng quang cơ thắt, hoặc kết hợp [xem bảng Nguyên nhân gây ra tình trạng mất kiểm soát Nguyên nhân gây tiểu không tự chủ thực sự

]. Tuy nhiên, những cơ chế này cũng tham gia vào một số nguyên nhân tạm thời.

Đường ra nước tiểu yếu là một nguyên nhân phổ biến gây tiểu không tự chủ do stress [ho, hắt hơi, mang vác vật nặng...]. Ở phụ nữ, thường là do sự yếu của đáy chậu hoặc của mạc nội chậu. Sự yếu này thường xuất phát từ việc sinh nở nhiều qua đường âm đạo, phẫu thuật vùng chậu [bao gồm cắt tử cung], thay đổi liên quan đến tuổi tác [bao gồm viêm teo niệu đạo] hoặc kết hợp. Kết quả là, vùng nối giữa bàng quang niệu quản bị kéo tụt xuống, cổ bàng quang và niệu đạo trở nên tăng động, và áp lực trong niệu đạo giảm xuống dưới áp lực bàng quang. Ở nam giới, nguyên nhân thông thường là tổn thương cơ thắt hoặc tổn thương ở cổ bàng quang và niệu đạo sau sau khi cắt tuyến tiền liệt tận gốc.

Sự tắc nghẽn dẫn đến bàng quang giãn quá mức mạn tính, thường làm mất khả năng co bóp bàng quang; sau đó bàng quang không trống hoàn toàn, dẫn đến rỉ tràn ra ngoài. Sự tắc nghẽn cũng có thể dẫn đến sự hoạt động quá mức cơ trơn bàng quang và gây tiểu són gấp. Nếu cơ trơn bàng quang mất khả năng bị co thắt, có thể dẫn tới tiểu không tự chủ do bàng quang đầy. Một số nguyên nhân gây tắc nghẽn đường ra [ví dụ, túi thừa lớn bàng quang, sa bàng quang, viêm bàng quang, sỏi và khối u] có thể giải quyết được.

Cơ trơn bàng quang tăng hoạt là một nguyên nhân phổ biến gây ra tiểu gấp không tự chủ ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Cơ trơn bàng quang co thắt ngắt quãng mà không có lý do rõ ràng, thông thường khi bàng quang đầy một phần hoặc gần toàn bộ. Cơ trơn bàng quang hoạt động quá mức có thể vô căn hoặc có thể do rối loạn chức năng trung tâm ức chế tiểu tiện ở thuỳ trán [thường do thay đổi tuổi, chứng sa sút trí tuệ, hoặc đột quỵ] hoặc tắc nghẽn đường ra. Cơ trơn bàng quang hoạt động quá mức [tăng hoạt] và suy giảm khả năng co bóp là một biến thể của tiểu gấp không tự chủ đặc trưng bởi tiểu gấp, tiểu nhiều lần Tiểu nhiều lần , tốc độ dòng tiểu yếu Bí tiểu , bí tiểu, căng tức bàng quang, và thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu > 50 mL. Biến thể này có thể tương tự như bệnh tiền liệt tuyến ở nam giới hoặc tiểu không tự chủ dưới tác động stress [ho, hắt hơi,...] ở phụ nữ.

Thuật ngữ bàng quang tăng hoạt đôi khi được sử dụng để mô tả tiểu gấp [có hoặc không có tiểu không tự chủ] mà thường đi kèm với tiểu nhiều lần Tiểu nhiều lần và tiểu đêm.

Cơ trơn bàng quang giảm hoạt gây bí tiểu và tiểu không tự chủ do bàng quang đầy ở khoảng 5% bệnh nhân tiểu không tự chủ. Nó có thể do tổn thương tủy sống Chấn thương cột sống hoặc rễ thần kinh chi phối bàng quang [ví dụ, chèn ép tuỷ, khối u, hoặc phẫu thuật], bởi các bệnh thần kinh ngoại biên hoặc thận kinh tự động, hoặc các rối loạn thần kinh khác.[xem bảng Nguyên nhân rối loạn thần kinh tự chủ Nguyên nhân gây tiểu không tự chủ thực sự

]. Thuốc kháng cholinergic và opioid làm giảm đáng kể sự co bóp của cơ trơn bàng quang; những loại thuốc này tạm thời là những nguyên nhân phổ biến Cơ trơn có thể trở nên không hoạt động ở những người nam giới bị tắc nghẽn đường ra mãn tính vì cơ trơn bàng quang bị thay thế bởi tổ chức xơ và mô liên kết, làm cho bàng quang không thể rỗng được ngay cả khi tắc nghẽn đã được giải quyết. Ở phụ nữ, sự giảm hoạt của cơ trơn bàng quang thường vô căn. Ít trường hợp cơ trơn bàng quang yếu trầm trọng phổ biến ở phụ nữ lớn tuổi. Sự yếu như vậy không gây tiểu không tự chủ nhưng có thể làm phức tạp điều trị nếu các nguyên nhân khác của tiểu không tự chủ cùng tồn tại.

Mất đồng vận cơ trơn bàng quang cơ thắt [mất sự phối hợp giữa co thắt bàng quang và giãn cơ thắt niệu đạo ngoài] có thể gây tắc nghẽn đường ra, hậu quả là nước tiểu trào ra không kiểm soát được. Chứng rối loạn đồng vận thường do tổn thương tủy sống làm gián đoạn đường đi tới trung tâm tiểu tiện ở cầu não, nơi điều hợp sự giãn cơ thắt và sự co bàng quang. Thay vì giãn khi bàng quang co lại, cơ vòng co lại, làm tắc nghẽn đường ra của bàng quang. Chứng rối loạn đồng vận gây ra các bè xơ bàng quang nặng, túi thừa, sự biến dạng hình "cây thông giáng sinh" của bàng quang, ứ nước thận, và suy thận.

Suy chức năng [ví dụ như suy giảm nhận thức, giảm khả năng vận động, giảm sự khéo tay, các rối loạn phối hợp, thiếu động lực], đặc biệt ở người cao tuổi, có thể góp phần dẫn đến tiểu không tự chủ thực sự nhưng hiếm khi là nguyên nhân gây ra nó.

  • 05:00 12/10/2021
  • Xếp hạng 4.85/5 với 20415 phiếu bầu

Do nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu cao ở những người đặt thông tiểu cố định nên phương pháp đặt thông tiểu ngắt quãng được sử dụng để thay thế cho đặt sonde tiểu cố định ở một số trường hợp nhất định.

Đặt thông tiểu ngắt quãng là gì?

Đặt thông tiểu ngắt quãng là một phương pháp dùng một ống thông có thể gắn với một túi nhựa hoặc dụng cụ chứa nước tiểu, ống thông được đặt đi qua đường niệu đạo để lấy nước tiểu từ bàng quang. Ống thông niệu đạo ngắt quãng được sử dụng trong thời gian ngắn và được lấy ra ngay sau khi kiểm tra đã lấy hết nước tiểu, bàng quang đã rỗng.

Thông thường việc sử dụng ống thông tiểu ngắt quãng được thực hiện từ 4-6 lần/ngày hoặc nhiều lần hơn. Nếu đặt ít thường xuyên hơn có nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu cao hơn do khối lượng nước trong bàng quang lớn, nếu lớn hơn 400ml sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu.

Việc thực hiện đặt thông tiểu ngắt quãng có thể do nhân viên y tế, người nhà bệnh nhân đặt hay chính người bệnh có thể tự học cách đặt nếu không có vấn đề gì cản trở. Việc tự đặt thông tiểu cho mình có thể tránh được đau khi đặt thông tiểu.


Những trường hợp dưới đây được chỉ định đặt thông tiểu ngắt quãng:

  • Người bị tiểu tiện không tự chủ: Khi bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ có thể làm cho nước tiểu bị ứ đọng trong bàng quang tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu.
  • Bàng quang bị liệt hoàn toàn có thể gặp trong hội chứng bàng quang thần kinh hay đang trong giai đoạn phục hồi: Người bệnh có thể không có phản xạ buồn tiểu, nước tiểu tồn đọng trong bàng quang lâu dẫn tới nhiễm khuẩn.
  • Bị bí tiểu: Bí tiểu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, ở nam giới hay gặp do bệnh lý phì đại tuyến tiền liệt; Hoặc sau phẫu thuật như phẫu thuật tuyến tiền liệt, cơ quan sinh dục...
  • Ngoài ra, đặt thông tiểu ngắt quãng còn được dùng để khắc phục tình trạng phụ nữ bị són khi đi tiểu rất hiệu quả.

Khi bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ có thể làm cho nước tiểu bị ứ đọng trong bàng quang tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu

Một số trường hợp có chống chỉ định đặt sonde tiểu ngắt quãng như:

  • Chấn thương ở bàng quang, tổn thương cơ thắt bàng quang
  • Bệnh nhân mổ cấp cứu
  • Người bệnh đang trong giai đoạn bệnh cấp tính

Ưu điểm:

  • Người bệnh sẽ hạn chế được những biến chứng khi đặt thông tiểu liên tục như nhiễm trùng, rò rỉ nước tiểu, tắc nghẽn ông thông, co thắt cơ bàng quang...
  • So với việc thường xuyên phải đặt thông tiểu cả ngày, thì việc đặt ống thông ngắt quãng giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều. Từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Nhược điểm:

  • Cần phải đo lại nước tiểu mỗi ngày, nên các túi chứa nước tiểu mỗi ngày phải bảo quản cẩn thận.
  • Đối với việc bệnh nhân tự đặt có thể gặp phải một số khó khăn, nhất là nam giới. Còn đối với nữ giới sẽ khó khăn trong việc tìm kiếm niệu đạo, một số ít trường hợp khi lấy gây ra tổn thương niệu đạo, chảy máu.

Cần đo lại nước tiểu mỗi ngày


Cần theo dõi những dấu hiệu bất thường sau khi đặt thông tiểu như:

  • Thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn mạch, nhiệt độ, huyết áp
  • Theo dõi số lượng nước tiểu mỗi ngày
  • Theo dõi màu sắc, tính chất của nước tiểu

Một số tai biến có thể xảy ra sau khi đặt thông tiểu:

  • Nhiễm trùng: So với đặt thông tiểu cố định, thì thông tiểu ngắt quãng ít gây ra nhiễm khuẩn hơn. Tuy nhiên khi xuất hiện các triệu chứng như sốt, khó chịu khi đặt thông tiểu, nước tiểu đục, có thể lẫn máu...
  • Chảy máu do tổn thương niệu đạo: Dấu hiệu chảy máu thường gặp ngay sau khi đặt thông tiểu, người bệnh thấy đau khi đặt thông tiểu.
  • Gây hẹp niệu đạo
  • Rỉ nước tiểu
  • Ứ đọng nước tiểu, hình thành sỏi đường tiết niệu: Gặp ở những trường hợp đặt thông ít lần trên ngày, hay không lấy hết nước tiểu trong bàng quang ra mỗi lần đặt thông tiểu.
  • Nhiễm trùng huyết: Ít gặp, nhưng rất nguy hiểm. Biểu hiện bệnh nhân sốt cao, rét run, đau bụng dưới, nước tiểu đục, có thể có máu, mùi hôi, mạch nhanh, huyết áp thay đổi...

Khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho cơ sở y tế để được xử trí đúng, kịp thời.

Một số lưu ý khác khi đặt thông tiểu ngắt quãng như:

  • Cần đảm bảo các điều sau để ngăn ngừa biến chứng nhiễm trùng niệu:
  • Phải sử dụng sonde tiểu sạch.
  • Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi cầm sonde tiểu và sau khi thực hiện thủ thuật.
  • Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ mỗi ngày, nhất là trước khi đặt sonde tiểu.
  • Nên uống nhiều nước mỗi ngày, khoảng từ 1,5 đến 2l nước.
  • Bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C.
  • Nên đặt nhiều lần, để tránh bàng quang quá căng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  • Việc sử dụng ống thông tiểu tại nhà có thể được tái sử dụng, tuy nhiên phải đảm bảo thông tiểu luôn sạch. Không nên tái sử dụng nhiều lần.
  • Để tránh tổn thương niệu đạo và việc đặt dễ dàng hơn nên dùng dung dịch bôi trơn khi đặt thông tiểu.
  • Nếu chưa thanh thạo, nên liên hệ một nhân viên y tế giúp đặt tại nhà.
  • Ngoài ra, thông tiểu có nhiều kích cỡ khác nhau phù hợp với nhiều lứa tuổi. Nên chọn loại thông tiểu phù hợp với mình.

Đặt thông tiểu ngắt quãng giúp hạn chế những biến chứng do đặt thông tiểu cố định gây ra ở một số đối tượng có chỉ định. Ngoài ra giúp cải thiện chất lượng cuộc sống nhất là ở những người bị tiểu tiện không tự chủ phải thường xuyên dùng thông tiểu. Việc đặt thông tiểu ngắt quãng giúp người bệnh không thường xuyên phải mang thông tiểu gây khó chịu. Nếu có thắc mắc về đặt thông tiểu ngắt quãng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Video liên quan

Chủ Đề