Trái phiếu phát hành là gì

Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP, trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác [nếu có] của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.

Trong đó, doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam [căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 163].

Về đối tượng được mua trái phiếu, Điều 8 Nghị định này cho phép cả các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được tham gia mua trái phiếu để đầu tư. Đồng thời, khi tham gia đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư phải tự đánh giá mức độ rủi ro, hạn chế về giao dịch trái phiếu được đầu tư và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

Xem thêm: Điều kiện phát hành trái phiếu đối với công ty cổ phần

Trái phiếu doanh nghiệp là gì? [Ảnh minh họa]
 

Đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp

Căn cứ Điều 6 Nghị định 163 năm 2018, trái phiếu doanh nghiệp có một số đặc điểm như sau:

- Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường.

- Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và khả năng huy động của thị trường trong từng thời kỳ.

- Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu

+ Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam;

+ Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành;

+ Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành.

- Mệnh giá trái phiếu

+ Trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, mệnh giá là 100.000 [một trăm nghìn] đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 [một trăm nghìn] đồng Việt Nam.

+ Mệnh giá của trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.

- Hình thức trái phiếu

+ Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;

+ Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành theo quy định tại thị trường phát hành.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi;

+ Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng;

+ Doanh nghiệp quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt phát hành phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định này phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Loại hình trái phiếu

+ Trái phiếu không chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;

+ Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền.

- Giao dịch trái phiếu: Trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trường phát hành.

- Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành, được công bố cho nhà đầu tư trước khi phát hành trái phiếu.

Ngoài các đặc điểm trên, Điều 9 Nghị định 163 còn quy định chủ sở hữu trái phiếu sẽ có các quyền lợi là:

- Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và bảo đảm việc thực hiện các quyền kèm theo [nếu có] theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành.

- Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu và sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật.
 

Trái phiếu và cổ phiếu có gì khác nhau?

Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp, có nghĩa là họ cho công ty đó vay tiền. Ngược lại, khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu, nghĩa là họ mua một phần của công ty. Giá trị của các cổ phiếu tăng và giảm đi theo giá trị của công ty, cho phép các nhà đầu tư kiếm lợi nhuận hoặc thua lỗ.

Với trái phiếu, nhà đầu tư sẽ chỉ được nhận lãi mà thôi. Nếu một công ty bị phá sản, công ty sẽ ưu tiền trả nợ cho chủ sở hữu trái phiếu của mình cùng các chủ nợ khác trước các cổ đông trong công ty. Do vậy, việc đầu tư vào trái phiếu được đánh giá là an toàn hơn cổ phiếu.

Trên đây là các quy định về: Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Có đặc điểm thế nào? Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Cổ phiếu là gì? Những điều cần biết trước khi đầu tư cổ phiếu >> Trái phiếu Chính phủ là gì? Lợi ích khi đầu tư trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể [mệnh giá của trái phiếu], trong một thời gian xác định và với một khoản lợi tức quy định.


2. Đặc điểm của trái phiếu là gì?

- Chủ thể phát hành trái phiếu có thể là Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Bộ Tài chính; doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ.

- Người mua trái phiếu là cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ. Trong đó, tên của người mua trái phiếu có thể được ghi trên trái phiếu hoặc không.

- Người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.

- Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi. Đây là khoản thu cố định và thường ký, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

- Trái phiếu được cho là một loại chứng khoán nợ, khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang nắm giữ trái phiếu.


3. Có những loại trái phiếu nào?

Việc phân loại trái phiếu có thể dựa trên các đặc điểm khác nhau như: Chủ thể phát hành, lợi tức, hình thức, tính chất trái phiếu, mức độ đảm bảo thanh toán.

- Phân loại theo chủ thể phát hành

+ Trái phiếu của doanh nghiệp

Theo Nghị định 163/2018/NĐ-CP, trái phiếu doanh nghiệp là trái phiếu do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam phát hành nhằm tăng vốn hoạt động.

Đây là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác [nếu có] của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.

Trái phiếu doanh nghiệp có các loại: Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ; Trái phiếu doanh nghiệp xanh; Trái phiếu chuyển đổi; Trái phiếu có bảo đảm; Trái phiếu kèm theo chứng quyền.

+ Trái phiếu của Chính phủ

Là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước [theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP]. Đây được xem là loại chứng khoán rủi ro ít nhất.

- Phân loại theo lợi tức trái phiếu

+ Trái phiếu có lãi suất biến đổi [gọi là lãi suất thả nổi]: Là loại trái phiếu mà lợi tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau.

+ Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá [mua chiết khấu] và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.

+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm [%] cố định tính theo mệnh giá.

- Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành

+ Trái phiếu bảo đảm: Loại trái phiếu mà người phát hành sử dụng một tài sản có giá trị làm vật bảo đảm cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền mà người phát hành còn nợ lại.

+ Trái phiếu không bảo đảm: Loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật đảm bảo mà chỉ được bảo đảm bằng uy tín của người phát hành trái phiếu.

- Phân loại theo hình thức trái phiếu

+ Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu có ghi tên của người mua trên trái phiếu.

+ Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không ghi tên của người mua.

- Phân loại theo tính chất trái phiếu

+ Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu có kèm với phiếu cho phép trái chủ được quyền mua số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.

+ Trái phiếu có thể mua lại: Loại trái phiếu cho phép nhà phát hành có quyền mua lại một hoặc toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.

+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ có quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó.

Trái phiếu là gì? [Ảnh minh hoạ]
 

Dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật, có thể phân biệt cổ phiếu và trái phiếu qua các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Trái phiếu

Cổ phiếu

Chủ thể phát hành

- Bộ Tài chính, doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ [Điều 2 Nghị định 01/2011].

- Công ty cổ phần, Công ty TNHH [Điều 2 Nghị định 163/2018].

Công ty cổ phần

Quyền của chủ sở hữu

- Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kì, lãi suất ổn định.

- Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, có những quyền khác nhau trong công ty.

- Được chia lợi nhuận [hay còn gọi là cổ tức], tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

- Có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty [Trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty]

Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty.

Thời gian sở hữu

Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu

Không có thời hạn cụ thể

Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản

Khi công ty phá sản, giải thể, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.

Khi công ty phá sản, giải thể, phần vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của LuatVietnam về vấn đề trái phiếu là gì. Nếu còn thắc mắc, Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.

>> Nên đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp?

>> Điều kiện phát hành trái phiếu công ty cổ phần

Video liên quan

Chủ Đề