Cách dùng present participle và past participle
CÁCH SỬ DỤNG HIỆN TẠI PHÂN TỪ (PRESENT PARTICIPLE) VÀ QUÁ KHỨ PHÂN TỪ (PAST PARTICIPLE) trong tiếng Anh Ving Ved Xin chào các bạn! Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu về Phân từ nói chung, Hiện tại phân từ và Quá khứ phân từ nói riêng. Bài viết vừa tổng quát vừa chi tiết nên khá là dài, các bạn chịu khó đọc và nghiên cứu nhé. “Từ từ thì cháo cũng nhừ”, đừng vội gì cả, vì đây cũng là một phần rất quan trọng trong tiếng Anh đấy các bạn ạ. Nào cùng bắt đầu thôi. I. Participle (phân từ) và những điều cần biết - Cũng vì lý do đó mà ngoài cái tên “Phân từ”, người ta còn gọi nó là “Động tính từ” - Hãy nhìn vào 2 ví dụ sau đây để thấy một phân từ (participle) vừa có chức năng tính từ vừa có chức năng động từ như thế nào nhé. Ex1: My friends was very angry with the barking dog Ex2: I saw a man riding a bicycle - Trong ví dụ 1, “barking” có nguồn gốc là từ “bark”, nó biểu thị cho một hành động nên nó là một động từ. Mặt khác “barking” bổ nghĩa là danh từ “dog” nên “barking” nó cũng là một tính từ - Trong ví dụ 2, nguyên cả cụm từ “riding a bicycle” có chức năng như một tính từ bởi vì nó bổ nghĩa cho danh từ “man” đứng trước. Và người ta gọi nguyên cả cụm từ này là Cụm phân từ (participial phrase) trong đó “riding” phần chính trong cụm từ, giữ chức năng tính từ. 2. Có bao nhiêu loại Participle? - Nhưng hầu như mọi người nghĩ tiếng Anh chỉ có 2 loại phân từ là “Hiện tại phân từ” và “Quá khứ phân từ”. Bởi vì họ cho rằng “Phân từ hoàn thành” không có hình thức độc lập (Independent form), trong khi 2 loại còn lại thì có. - Trong bài viết này cũng sẽ chỉ đề cập đến “Hiện tại phân từ” và “Quá khứ phân từ” vì tính phổ biến và ứng dụng của nó. Nhưng việc phân loại 2 hay 3 không phải là vấn đề. Vấn đề là chúng ta sẽ nhận biết và sử dụng nó như thế nào. - Vậy câu hỏi đặt ra là chúng ta có thể nhận biết được từng loại phân từ không? Câu trả lời là hoàn toàn CÓ. Chúng ta có thể phân biết được chúng nhờ vào hình thái cấu tạo từ (morphology) và cú pháp (syntax), nghĩa là chức năng của nó trong câu. 3. Cách phân biệt các loại Participle - Chúng ta có thể nhận biết được “Hiện tại phân từ” thông qua đuôi –ing sau một động từ, ví dụ: learning, listening, riding, going, swimming, talking,… nhưng chỉ một dấu hiệu này thì không đủ bởi vì “Gerund” cũng có đuôi –ing sau động từ. Nhớ rằng, Present Participle và Gerund là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Vậy làm sao để có thể biết chắc chắn đây là “Hiện tại phân từ” hay Gerund? Hãy đọc tiếp nào - Trong câu, chức năng của một “Hiện tại phân từ” là tính từ (adjective), còn chức năng của “Gerund” là danh từ (noun). Mặc dù cả hai đều có hình thức (form) giống nhau nhưng chức năng trong câu là hoàn toàn khác. - Nếu bạn vẫn còn hơi lúng túng thì hãy nhìn vào 2 ví dụ sau đây: Ex1: I love swimming. That’s why I’m taller than you Ex2: I’m a swimming athlete. Up to now, I have had 5 gold medals - Trong ví dụ 1, “swimming” là đối tượng của động từ “love” nên nó trở thành tân ngữ của động từ (an object of a verb) và được xem như một danh từ (noun). Vì vậy, trong câu này, “swimming” là một Gerund - Trong ví dụ 2, ta có thể thấy “swimming” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “athlete” và nó giữ chức năng như một tính từ (adjective). Vì vậy, trong câu này, “swimming” là một Hiện tại phân từ (Present Participle) - Tóm lại, để nhận biết một từ có phải là một Hiện tại phân từ (Present Participle) hay không, chúng ta không chỉ dựa vào hình thức (form) của nó mà còn phải xem xét chức năng trong câu của nó. b. Quá khứ phân từ (Past Participle) - “Quá khứ phân từ” thường có các hậu tố như: -ed, -t, -d, -en, -n. Ví dụ: listen/ listened (lắng nghe), bend/ bent (bẻ cong xuống), spread/ spread (lan, trải ra), write/written (viết), grow/ grown (lớn lên),… - Đôi khi, để từ một động từ gốc thành “Quá khứ phân từ”, chúng ta phải thay đổi hoàn toàn cách cấu tạo của từ đó. Ví dụ: bear/ borne (sinh đẻ), catch/ caught (bắt được), tell/ told (nói, kể), meet/met (gặp)… - Và ngược lại, có những “Quá khứ phân từ” có hình thức giống y như động từ gốc ban đầu. Ví dụ: bet/ bet (đánh cược), cast/ cast (ném, liệng), put/ put (đặt, để, cho vào), read/ read (đọc), reset/ reset (để lại chỗ cũ),… c. Phân từ hoàn thành (Perfect Participle) - Hình thức (form) của nó là: HAVING + Past Participle Ex: having told, having met, having bet, having read, having listened, having willed,.. TỔNG KẾT PHẦN I: Trả lời được các câu hỏi đó sẽ giúp bạn có một cái nhìn tổng quát về Phân từ (Participle), tạo cơ sở để hiểu những vấn đề được đề cập trong phần II, III. Và trong các phần sau, chúng ta sẽ được tìm hiểu chi tiết về các chức năng của “Hiện tại phân từ” và “Quá khứ phân từ” cũng như là cách giải quyết những vấn đề thường gặp phải trong quá trình sử dụng. Nào bắt đầu thôi~ II. Chức năng của hiện tại phân từ (Present Participle) - Hãy nhìn vào 4 cụm động từ hữu hạn trong ví dụ sau đây: Ex: am drinking Tất cả 4 cụm từ trong ví dụ trên đều thể hiện sự liên tục (continuous). Các từ được in đậm đều là các “Hiện tại phân từ” được tạo thành từ động từ gốc là “drink” và chịu một trách nhiệm đặc biệt là thể hiện tính liên tục trong nguyên cả cụm từ. Lưu ý là đôi khi “Hiện tại phân từ” có thể dùng chung với một “Quá khứ phân từ”. Như trong cụm từ số 2 và số 3, “been” và “drunk” là “Quá khứ phân từ” 2. Có chức năng như một tính từ phân từ (principal adjective) - Khi sử dụng “hiện tại phân từ như một tính từ, ta gọi nó là “tính từ phân từ” (principal adjective). Trong cụm từ “ a sleeping cat”, từ “sleeping” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “cat”. - Và bây giờ là cách phân biệt một tính từ thông thường (ordinary descriptive adjective) và một tính từ phân từ (principal adjective) - “Tính từ phân từ”: Sleeping có nguồn gốc từ động từ “sleep”, do đó nó cũng mô tả hành động dựa trên động từ đó (hành động ngủ) ==> “Hiện tại phân từ” (cũng như “Quá khứ phân từ”) đều có thể được sử dụng như một “tính từ phân từ” 3. Có chức năng như một tính từ vị ngữ (predicative adjective) - Tính từ “handsome” là một thông tin vô cùng quan trọng nằm trong phần vị ngữ. Nếu bạn bỏ đi từ “handsome” thì câu sẽ mất vị ngữ, và nó sẽ không còn là một câu nữa. Và tính từ “handsome” trong trường hợp này được gọi là “tính từ vị ngữ” (predicative adjective) - Tính từ “older” là một tính từ thuộc ngữ (attributive adjective), nó đứng trước danh từ, khi bỏ tính từ này đi, chúng ta vẫn thu được một câu có ý nghĩa. - “Hiện tại phân từ” có thể được sử dụng như một “tính từ vị ngữ”, nhìn vào ví dụ sau: Ex: Hanna is interesting to be with These movies are boring. Trust me, I watched all of them - Nếu chúng ta bỏ những Hiện tại phân từ “interesting”, “boring” thì câu đó sẽ không còn là một câu hoàn chỉnh nữa 4. Có chức năng như một động từ (verb) kèm theo tân ngữ (object) Ex1: Opening the window, I saw a pigeon on the yard Ex2: I met my friend riding a bicycle on the pavement yesterday - Trong ví dụ 1, Hiện tại phân từ “opening” có danh từ “window” là đối tượng cho hành động của nó. Và trong trường hợp này, “window” chính là tân ngữ đứng sau Hiện tại phân từ. Tương tự đối với ví dụ 2, danh từ “bicycle” là đối tượng, tân ngữ của Hiện tại phân từ “riding”. - Không có gì đáng phải ngạc nhiên cả vì chúng ta đã biết, phân từ (participle) được sinh ra từ động từ (verb). Và thường thì một động từ luôn có một đối tượng cụ thể cho hành động của nó, hay cũng chính là tân ngữ kèm theo. “Hiện tại phân từ” cũng không nằm ngoài quy luật này nếu nó muốn làm chức năng động từ (verb) trong câu. 5. Có chức năng như một tính từ (adjective) kèm theo bổ ngữ (modifier) và từ xác định (determiner) Ex1: The loudly speaking teacher Ex2: My extremely struggling sister - Trong ví dụ 1, Hiện tại phân từ “speaking” đứng sau một trạng từ (hay một bổ ngữ (modifier) bởi vì nó bổ nghĩa cho “speaking”): “loudly” và trước bổ ngữ là một mạo từ (article): “The”. - Tương tự, trong ví dụ 2, Hiện tại phân từ “struggling” đứng sau một trạng từ chỉ mức độ: “extremely” và trước bổ ngữ là một từ xác định (determiner): “My”. - Cả hai “Hiện tại phân từ” trên đều được sử dụng chính xác như một tính từ (adjective), cho phép bổ ngữ (modifier) và từ xác định (determiner) có thể đi kèm theo để tạo thành một cụm danh từ (noun phrase) hoàn chỉnh - Chú ý là Mạo từ cũng là một loại trong những Từ xác định. Nếu còn vướng mắc, hãy xem lại bài “Mạo từ A/An/The” nhé. 6. Có chức năng như một động từ (verb) với ý nghĩa chủ động (active meaning) hoặc bị động (passive meaning) Ex1: My father watching the match loudly cheered. Ex2: The games being played occupy a lot of time. - Trong ví dụ 1, Hiện tại phân từ “watching” được hiểu theo nghĩa chủ động (active meaning) bởi vì nó mô tả hành động trực tiếp được thực hiện bởi danh từ “my father”. - Trong ví dụ 2, Hiện tại phân từ “being played” được hiểu theo nghĩa bị động (passive meaning) bởi bản thân của danh từ “the games” không thể trực tiếp tạo ra hành động mà phải có một đối tượng khác thực hiện các hành động đó. TỔNG KẾT CHƯƠNG II Có 6 chức năng chính, và đó là những chức năng nào thì hãy kéo lại lên trên nhé. III. Chức năng của quá khứ phân từ (Past Participle) - Nếu quên các bạn hãy mở lại những bài viết về 12 thì của mình ở những kì trước nhé. Còn bây giờ hãy cùng xem vài ví dụ nào Ex1: I has already done all my homework By the time I met you, I had worked for this company for 3 month I will have arrived in Paris by 10
A.M 2. Câu bị động (Passive voice) Ex: My money was stolen The next report will have been written by Luke
Men are said to live happier than women 3. Có chức năng như một tính từ phân từ (principal adjective)
Ex: He said to me he is a healed person from the plague This is a written construction. Please read carefully I’m a teacher trained. What about you? 4. Nghĩa chủ động (active meaning) và nghĩa bị động (passive meaning) ==> Mỗi Quá khứ phân từ (Past Participle) trên đều mang nghĩa bị động (passive meaning) - Các ví dụ về nghĩa chủ động (active meaning) của Quá khứ phân từ. The risen sun too bright in her losing eyes - Trong ví dụ trên, “fallen angels” là thiên thần sa ngã, thiên thần tự sa ngã, rơi vào cám dỗ, chủ động thực hiện hành động. Hay “risen sun”, mặt trời tự nó mọc chứ không ai có thể làm cho mặt trời mọc được. Từ gốc của “fallen” và “risen” là “fall” và “rise”, đây là các nội động từ, chỉ có bản thân nó mới tạo ra được hành động. ==> Các Quá khứ phân từ (Past Participle) trên mang nghĩa chủ động (active meaning) 5. Có chức năng như một động từ - Nhìn vào ví dụ sau đây nhé - Trong ví dụ trên, Quá khứ phân từ là “taught”, đi trước nó là một trạng từ hay còn gọi là một bổ ngữ “lovingly” và danh từ “Spanish” chính là tân ngữ là Quá khứ phân từ này. Nói một cách chính xác hơn, Quá khứ phân từ “taught” là động từ chính trong cụm phân từ “Lovingly taught Spanish by his mother”. 6. Có chức năng như một tính từ - Hay nhìn vào ví dụ sau - Trong cụm phân từ “Fully healed of his wounds from war”, Quá khứ phân từ “healed” được bổ nghĩa bởi một bổ ngữ chỉ mức độ, đó là trạng từ “fully” TỔNG KẾT CHƯƠNG III Thực ra giữa Hiện tại phân từ và Quá khứ phân từ có nhiều điểm chung phải không nào, vì vậy cũng không quá khó cho việc ghi nhớ. Đừng thấy bài quá dài mà đã vội nản chí các bạn ạ. Hãy tìm hiểu từ từ từng chức năng một, nó không khó nhưng cũng không đơn giản để chỉ đọc một lần là hiểu ngay. Hi vọng những thông tin trong bài sẽ mang lại sự hữu ích cho các bạn. Tạm biệt. Hẹn gặp lại trong các bài viết sau! |