Sự khác nhau giữa bộ Khẩu và bộ Vi
Bộ thủ và thiên bàng luôn là hai khái niệm gây khó dễ cho những bạn đã và đang học tiếng Trung, thậm chí những bạn học chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc có đôi khi còn không phân biệt được bộ thủ và thiên bàng khác nhau như thế nào. Trong bài viết ngày hôm nay, HSKCampus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa bộ thủ và thiên bàng trong tiếng Trung. Show
Trong bài viết Công dụng của thiên bàng trong tiếng Trung hôm trước, HSKCampus đã có giới thiệu sơ qua về thiên bàng biểu ý và thiên bàng biểu âm, trong bài viết đó, nếu các bạn để ý kỹ, các bạn sẽ thấy có một hiện tượng rất lạ. Đó là chữ 马, chữ 马 trong các chữ như 妈, 吗, 骂, 码, 玛 là thiên bàng biểu âm, thế nhưng, đây cũng chính là bộ thủ luôn. Lấy thêm một ví dụ khác, ta lấy chữ 踢 /tī/ đi, bộ Túc (⻊) trong chữ 踢 là bộ thủ, nhưng nó đồng thời cũng là thiên bàng (thiên bàng biểu ý). Rồi! Đọc tới đây có thấy bắt đầu rối chưa hỡ ? Thế quái nào mà cũng cùng là chữ ⻊, 马, nhưng khi thì là bộ thủ, lúc thì là thiên bàng ? Tại sao ta hay nhầm lẫn bộ thủ và thiên bàng ?Trong suốt nhiều năm liền học tiếng Trung, HSKCampus đã gặp không ít các trường hợp đánh đồng khái niệm bộ thủ và thiên bàng. Nhiều bạn cho rằng bộ thủ chính là thiên bàng, và thiên bàng chính là bộ thủ. Chính hai ví dụ vừa nêu bên trên là nguyên nhân chính khiến cho đại đa số những bạn học tiếng Trung mang suy nghĩ sai lầm này. Như chúng ta đã biết, khi phân tích kết cấu của chữ Hán, nhất là phân tích thiên bàng, ta sẽ được hai hình thể của thiên bàng, một là thiên bàng biểu ý (表意偏旁;表义偏旁), hai là thiên bàng biểu âm (表音偏旁). Còn bộ thủ, bộ thủ là thuật ngữ được các nhà biên soạn từ điển đặt ra và sử dụng nó để phân loại mục từ sao cho việc tra từ trở nên dễ dàng hơn trong một quyển sách dày cộm với hàng ngàn từ vựng. Vấn đề bắt đầu phát sinh từ đây, đó là bộ thủ được sinh ra từ hình thể của thiên bàng. Cấu tạo của chữ 粮Ta lấy chữ 粮 để làm ví dụ nhé, khi chúng ta phân tích cấu tạo của chữ 粮, ta sẽ phân tích như sau: Chữ 粮 được cấu tạo bởi thiên bàng biểu ý 米 và thiên bàng biểu âm 良. Lúc này ta đưa ra kết luận rằng chữ 米 chính là thiên bàng của chữ 粮. Đó là đang phân tích cấu tạo của chữ Hán, ta sẽ nói như thế. Bây giờ, chúng ta sẽ đặt tình huống giả dụ dùng từ điển để tra chữ 粮, ta phát hiện chữ 粮 này được xếp vào mục bộ thủ 米 (một quyển từ điển có rất nhiều cách tra từ: tra theo phiên âm, tra theo nét, tra theo bộ thủ). Lúc này ta có thể kết luận rằng chữ 米 chính là bộ thủ của chữ 粮. Như vậy, có thể thấy, cũng cùng là chữ 米, nhưng đặt ở tình huống khác nhau sẽ có tên gọi khác nhau.
Làm thế nào để phân biệt bộ thủ và thiên bàng ?Trước khi đi vào phân tích chi tiết, HSKCampus xin nhấn mạnh một điều là bộ thủ và thiên bàng không giống nhau, giữa chúng có sự khác biệt rất lớn. Bộ thủBộ thủ là khái niệm, là thuật ngữ do các nhà biên soạn từ điển đặt ra để phân chia mục từ, giúp người đọc có thể tra từ nhanh nhất có thể. Bộ thủ được lấy từ hình thể của thiên bàng (người biên soạn từ điển có thể sẽ lấy thiên bàng biểu ý hoặc thiên bàng biểu âm, đa phần sẽ lấy thiên bàng biểu ý, tức hình bàng). Bộ thủ xuất hiện ở cả chữ đơn thể (独体字), chữ hợp thể (合体字) và cả nét bút không thể tạo nên chữ. Ví dụ:
Thiên bàngThiên bàng là khái niệm, là thuật ngữ được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ. Thiên bàng là bộ phận cấu thành nên chữ Hán (loại chữ hình thanh), được dùng để phân tích hình thể của con chữ trong tiếng Trung, từ đó ta phát hiện được nghĩa của chữ và âm đọc của chữ. Như chúng ta đã biết, thiên bàng có hai loại là thiên bàng biểu ý, còn gọi là hình bàng và thiên bàng biểu âm, gọi là thanh bàng. Hình bàng và thanh bàng hợp lại sẽ tạo nên chữ hợp thể (合体字). Điều đó có nghĩa, thiên bàng chỉ xuất hiện trong chữ hợp thể, không bao giờ xuất hiện trong chữ đơn thể, lại càng không có chuyện được tạo nên từ chỉ một nét bút. Ví dụ:
Hãy quan sát thật kỹ 4 chữ trên, ta sẽ phát hiện ra rằng đại đa số bộ thủ chính là thiên bàng (vì bộ thủ sinh ra từ hình thể của thiên bàng mà). Ví dụ như bộ 3 chấm thủy 氵, đây cũng chính là thiên bàng biểu ý của chữ 湖; bộ Nhật 日 chính là thiên bàng biểu ý và bộ Thanh 青 chính là thiên bàng biểu âm của chữ 晴; bộ Khẩu 口 là thiên bàng biểu ý của chữ 哪; bộ Mễ 米 là thiên bàng biểu ý của chữ 粮. Chúng ta tiếp tục quay lại nhìn kỹ 4 chữ trên nhé, thấy có gì lạ hông ? Đó là bộ thủ có thể là thiên bàng, nhưng thiên bàng chưa chắc đã là bộ thủ. Ví dụ như thiên bàng biểu âm 胡 trong chữ 湖, nó đâu phải là bộ thủ; rồi thiên bàng biểu âm 那 trong chữ 哪, nó cũng đâu phải là bộ thủ; còn thiên bàng biểu âm 良 trong chữ 粮 nữa, làm gì có chuyện nó là bộ thủ. Túm lạiTúm lại như vầy cho nó đơn giản: Khi các bạn đang phân tích kết cấu chữ Hán, hãy gọi thành phần cấu tạo nên chữ Hán là thiên bàng. Còn khi đang tra từ điển thì hãy gọi nó là bộ thủ. Khổ quá !!!
Trong số hàng vạn chữ Hán, tất cả đều phụ thuộc vào một trong 214 bộ thủ tiếng Trung. Việc học bộ thủ tiếng Trung giúp người học nói, viết tiếng Trung đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều. Bộ thủ trong tiếng Trung là gì ?
Bộ thủ tiếng Trung (部首) là một phần cơ bản cấu tạo nên chữ Hán và cả chữ Nôm. Một chữ Hán được cấu tạo nên bởi một hay nhiều bộ Thủ ghép lại với nhau. Hình dạng bộ thủ tiếng TrungThứ tự của mỗi bộ thủ thì căn cứ vào số nét. Đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có một nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải (1936). Một số bộ có giản thể, một số bộ có tân tự thể của kanji tiếng Nhật. Giải thích ý nghĩa 214 bộ thủ chữ HánVí dụ về ghép các bộ Thủ trong chữ Hán
Trong tự điển chữ Hán từ thời xưa đến nay, các dạng chữ đều được gom thành từng nhóm theo bộ thủ. Dựa theo bộ thủ, việc tra cứu từ điển chữ Hán cũng dễ dàng hơn
⇒ Các chữ trên đều có chung bộ Nữ: 女 /nǚ/, vì ý nghĩa của chúng đều liên quan đến người phụ nữ, con gái Bài viết này Chinese giới thiệu với các bạn 214 bộ thủ tiếng Trung một cách chi tiết và bài bản. Qua đó, giúp người học tiếng Trung có cái nhìn khái quát và đầy đủ nhất về bộ thủ và ý nghĩa tác dụng của nó. Thứ tự và vị trí các bộ thủ trong tiếng Trung
Chức năng bộ thủ tiếng TrungChức năng dễ nhận diện nhất của bộ thủ là cách phân chia các loại chữ Hán. Căn cứ vào đó việc soạn tự điển cũng có quy củ hơn. Bộ thủ ngoài ra còn có công dụng biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc có thể suy ra nghĩa gốc, Ví dụ như:
Cách dùng bộ thủ để gợi nghĩa được khai thác nhiều trong chữ Nôm tiếng Việt của người Việt. Các Nét của 214 bộ thủ trong chữ HánDưới đây là hướng dẫn cách viết, cách đọc và ý nghĩa của 214 bộ thủ trong chữ Trung Quốc: Bộ thủ 1 Nét (gồm 6 bộ)
Bộ thủ 2 Nét (gồm 23 bộ)
Bộ thủ (部首): Là một thành phần vô cùng quan trọng và cốt yếu trong tiếng Hán, có thể coi 214 bộ thủ như bảng chữ cái tiếng Trung. Các thành phần trong bộ thủ không thể chia nhỏ hay chia làm từng phần bởi vậy phải học thuộc 214 bộ thủ trong tiếng Trung. Đồng thời bạn còn có thể học cách viết tiếng Trung nhanh hơn khi học hết 214 bộ thủ này. Bộ thủ 3 Nét (gồm 31 bộ)
Bộ thủ 4 Nét (gồm 33 bộ)
Tại sao phải nhớ và học thuộc 214 bộ thủ trong tiếng Trung ? Để tra từ điển bạn không thể nào học thuộc tất cả các phiên âm, bởi vậy việc tra từ điển sẽ đơn giản hơn rất nhiều nếu như bạn học thuộc 214 bộ thủ. Bộ thủ 5 Nét gồm 23 bộ
Bộ thủ 6 Nét gồm 29 bộ
Chiết tự (chẻ chữ, phân tích chữ): đó là một phương pháp nhớ tiếng Trung nhanh nhất, hiệu quả nhất. Ví dụ 休[xiū] có nghĩa là nghỉ ngơi, thì được ghép từ hai chữ nhân (人) đứng và mộc (木), là việc lấy hình ảnh con người khi làm việc mệt, hoặc đi đường mệt thường tựa vào gốc cây (bộ mộc) để nghỉ, do đó ta có chữ “hưu” là nghỉ. Bộ thủ 7 Nét gồm 20 bộ
Bộ thủ 8 Nét gồm 9 bộ
Bộ thủ 9 Nét gồm 11 bộ
Đoán nghĩa của chữ: khi người học tiếng Trung biết bộ thủ thì một cách tương đối ta hoàn toàn có thể đoán được chung chung nghĩa của từ đó, như thấy bộ “thủy” (水,氵) là biết nghĩa sẽ liên quan đến sông nước ao hồ, bộ mộc (木) liên quan đến cây cối, bộ tâm (心,忄) liên quan đến tình chí, cảm xúc của con người… Mỗi bộ thủ đều có ý nghĩa của nó, tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang học là tiếng Hán giản thể, vậy nên ý nghĩa của các từ Hán đó không còn liên quan đến các chữ Hán giản thể là mấy nữa. Nhưng bằng trí tưởng tượng của mình chúng ta hoàn toàn có thể biến 214 bộ thủ tiếng Trung ấy thành các từ tiếng Trung. Ví dụ như chữ 铅[qiān] có nghĩa là chì (trong từ bút chì), gồm có bộ kim, bộ khẩu, bộ kỷ(đọc là jǐ – đọc gần như chữ “chỉ” trong tiếng Việt) vậy ta có thể nhớ là “Kim – Chỉ – khâu Mồm lại” thế là ra chữ铅 rồi ). Bộ thủ 10 Nét gồm 8 bộ
Bộ thủ 11 Nét gồm 6 bộ
Bộ 12 Nét gồm 4 bộ
Bộ 13 Nét gồm 4 bộ
Bộ 14 Nét gồm 2 bộ
Bộ thủ 15 Nét gồm 1 bộ
Bộ 16 Nét gồm 2 bộ
Bộ 17 Nét gồm 1 bộ50 Bộ thủ chữ Hán thường dùng trong tiếng Trung* Theo thống kê của Đại học Yale Các chữ Hán có tần số sử dụng cao nhất thường thường thuộc 50 bộ thủ sau (trong Dictionary of Spoken Chinese, 1966) ⇒ Xem chi tiết 50 Bộ thủ trong Chữ Hán thường dùng nhất Download 214 bộ thủ chữ Hán Pdf và ExcelCác bạn có thể tải 214 bộ thủ chữ Hán pdf tại đây Lưu ý: 214 bộ thủ đóng vai trò cực kì quan trọng bởi vậy người học nên đầu tư thời gian cũng như công sức để học tốt các bộ thủ tiếng Trung. Học được bộ thủ tiếng Trung chắc chắn thì quá trình học sẽ đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều vì nó hỗ trợ việc học viết, học nhớ và học phát âm tiếng Trung ⇒ Có thể bạn quan tâm: Nguồn:chinese.com.vn |