Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thu hồi khi nào năm 2024

2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.

Như vậy, việc tạm ứng hợp đồng thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng; mức tạm ứng, số lần tạm ứng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Mức vốn tạm ứng hợp đồng xây dựng là bao nhiêu?

Theo Điều 5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định mức vốn tạm ứng hợp đồng như sau:

5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

  1. Đối với hợp đồng tư vấn:

- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.

- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

  1. Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

  1. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
  1. Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Mới đây, Bộ Xây dựng đã có công văn 2566/BXD-KTXD gửi Ngân hàng Phát triển Việt nam về việc hướng dẫn về thời hạn bảo lãnh tạm ứng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Sau khi nhận được văn bản số 2304/NHPT-VNN ngày 29/09/2017 của Ngân hàng Phát triển Việt nam về việc xin ý kiến hướng dẫn về thời hạn bảo lãnh tạm ứng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 207/2013/NĐ-CP). Bộ Xây dựng đã nghiên cứu và có ý kiến như sau:

Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 207/2013/NĐ-CP quy định ‘thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng’.

Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP quy định ‘Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực, được bên giao thầu chấp nhận và phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành; trừ hợp đồng tư vấn xây dựng và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện’.

Đây là các quy định pháp lý đảm bảo nhà thầu thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với phần tạm ứng và các công việc cam kết thực hiện trong phạm vi hợp đồng đã ký giữa các bên. Theo đó, thời hạn của bảo lãnh tạm ứng và bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được các bên thống nhất trên cơ sở tiến độ thu hồi tạm ứng và tiến độ triển khai thực hiện hợp đồng, và được quy định cụ thể trong hợp đồng đã ký.

Trong trường hợp tiến độ thu hồi tạm ứng và tiến độ triển khai thực hiện hợp đồng bị kéo dài so với hợp đồng đã ký, nhà thầu cần gia hạn thời gian bảo lãnh tạm ứng và bảo đảm thực hiện hợp đồng phù hợp với tiến độ triển khai thực tế của hợp đồng và các quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng. Việc điều chỉnh tiến độ hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 33 của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.

Như vậy có thể hiểu tạm ứng vốn đầu tư công là việc chủ đầu tư tạm ứng nguồn vốn của Nhà nước chi trả trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng để thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công.

Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 thì dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

Theo đó, vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư được quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 .

2. Các khoản chi phí thu hồi vốn tạm ứng đầu tư công

Theo Khoản 5 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi vốn tạm ứng như sau:

- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng.

+ Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

+ Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

+ Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

- Đối với chi phí quản lý dự án:

+ Chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

+ Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

- Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị:

+ Căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.

Lưu ý:

Trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án:

+ Chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án theo định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch, (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA).

Mẫu số 11/QLDA: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-so-11-qlda.doc

3. Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đầu tư công

Theo điểm d khoản 6 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đầu tư công như sau:

- Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):

+ Vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

+ Vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.

Lưu ý:

- Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

- Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

- Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi:

+ Nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực.

+ Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

Trên đây là các khoản chi phí thu hồi vốn tạm ứng dự án đầu tư công và thời hạn thu hồi anh có thể tham khảo để có thể thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực khi nào?

5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.

Bảo lãnh thanh toán tạm ứng là gì?

Bảo lãnh tạm ứng hay bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là một loại bảo lãnh được sử dụng trong các hợp đồng xây dựng để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích và không vi phạm hợp đồng.

Ứng vốn là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì tạm ứng vốn là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai các công việc của nhiệm vụ, dự án.

Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng bao nhiêu phần trăm?

Loại hợp đồng xây dựng Mức tạm ứng hợp đồng
Hợp đồng thi công xây dựng công trình - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP ...thuvienphapluat.vn › phap-luatnull