Lao động tư nhân và xã hội so sánh năm 2024

C�ng nh�n đổi lao động của m�nh lấy tư liệu sinh hoạt, nh� tư bản đổi tư liệu sinh hoạt của m�nh lấy lao động, lấy hoạt động sản xuất của c�ng nh�n; lấy c�i sức s�ng tạo m� nhờ đ�, người lao động kh�ng chỉ b� lại c�i đ� ti�u d�ng, m� c�n đem lại cho lao động t�ch lũy một gi� trị lớn hơn gi� trị của n� trước kia. C�ng nh�n nhận một phần tư liệu sinh hoạt của nh� tư bản. Anh ta lấy những tư liệu sinh hoạt ấy l�m g�? Để ti�u d�ng trực tiếp. Nhưng ngay khi t�i d�ng những tư liệu sinh hoạt ấy, th� đối với t�i, ch�ng đ� ho�n to�n biến mất; trừ khi t�i d�ng khoảng thời gian c� được nhờ sử dụng ch�ng, để tạo ra những tư liệu sinh hoạt mới, để tạo ra những gi� trị mới bằng lao động của m�nh; nhằm thay cho những gi� trị đ� được sử dụng, v� đ� mất đi. Nhưng ch�nh c�i sức t�i sản xuất cao qu� đ� lại bị c�ng nh�n đem cho nh� tư bản, để đổi lấy những tư liệu sinh hoạt m� anh ta nhận về. Do đ�, với bản th�n anh ta, sức t�i sản xuất ấy đ� mất đi rồi.

H�y lấy một v� dụ. Một người l�m c�ng l�m việc cả một ng�y tr�n mảnh ruộng của chủ, để nhận được 1 đồng, c�n chủ ruộng nhờ lao động ấy m� thu được 2 đồng. Người chủ kh�ng chỉ thu lại được số gi� trị m� m�nh đ� trả cho người l�m c�ng nhật, �ng ta c�n lấy được gấp đ�i số đ�. Vậy l� �ng ta đ� ti�u d�ng một c�ch sinh lợi, một c�ch sản xuất, 1 đồng m� m�nh trả cho người l�m c�ng nhật. �ng ta d�ng 1 đồng đ� để mua sức lao động của người l�m c�ng, sức lao động ấy tạo ra một gi� trị gấp đ�i, v� 1 đồng biến th�nh 2 đồng. Ngược lại, người l�m c�ng nhật đem trao đổi sức sản xuất của m�nh, th�nh quả của sức lực đ� thuộc về người chủ, để lấy 1 đồng; 1 đồng đ� lại được anh ta trao đổi lấy những tư liệu sinh hoạt, để sử dụng trong một thời gian ngắn hoặc d�i. Vậy l� 1 đồng đ� được ti�u d�ng theo hai c�ch: với nh� tư bản l� một c�ch t�i sản xuất, v� 1 đồng đ� được trao đổi lấy sức lao động, sức lực ấy lại tạo ra 2 đồng; c�n với c�ng nh�n l� một c�ch kh�ng sản xuất, v� 1 đồng đ� được trao đổi lấy những tư liệu sinh hoạt, m� c�i đ� sẽ mất đi hẳn, v� anh ta chỉ c� lại được gi� trị ấy bằng c�ch lặp lại sự trao đổi với người chủ. Như thế l� tư bản giả định phải c� lao động l�m thu�, c�n lao động l�m thu� giả định phải c� tư bản. Ch�ng qui định lẫn nhau, c�i nọ tạo ra c�i kia.

C� phải c�ng nh�n xưởng dệt vải b�ng chỉ l�m ra vải b�ng? Kh�ng. Anh ta c�n sản xuất ra tư bản. Anh ta tạo ra những gi� trị, những gi� trị n�y lại được d�ng để thống trị lao động của anh ta, nhằm d�ng lao động đ� để tạo ra những gi� trị mới.

Tư bản chỉ c� thể sinh s�i nảy nở bằng c�ch trao đổi với sức lao động, v� tạo ra lao động l�m thu�. Sức lao động của c�ng nh�n l�m thu� chỉ c� thể trao đổi với tư bản nếu n� l�m tăng th�m tư bản, l�m mạnh th�m ch�nh c�i thế lực đang n� dịch n�. Vậy, sự tăng l�n của tư bản c� nghĩa l� sự tăng l�n của giai cấp v� sản, tức l� giai cấp c�ng nh�n.

V� thế l� giai cấp tư sản v� c�c nh� kinh tế học của n� khẳng định rằng: lợi �ch của nh� tư bản v� của c�ng nh�n l� một. V� thực tế l� đ�ng thế! Nếu tư bản kh�ng thu� c�ng nh�n l�m việc th� c�ng nh�n sẽ chết. Nếu tư bản kh�ng b�c lột sức lao động th� tư bản sẽ chết, m� muốn b�c lột sức lao động th� n� phải mua sức lao động. Tư bản d�ng cho sản xuất - tức l� tư bản sản xuất - c�ng tăng nhanh, c�ng nghiệp c�ng phồn vinh, giai cấp tư sản c�ng gi�u l�n, việc kinh doanh c�ng ph�t đạt; th� nh� tư bản c�ng cần nhiều c�ng nh�n, v� c�ng nh�n c�ng b�n m�nh với gi� cao.

Vậy, điều kiện ti�n quyết của việc c�ng nh�n c� được một đời sống chấp nhận được, đ� l� sự tăng l�n c�ng nhanh c�ng tốt của tư bản sản xuất.

Nhưng sự tăng th�m của tư bản sản xuất l� g�? Đ� l� việc lao động t�ch lũy c� th�m quyền lực với lao động sống, l� việc giai cấp tư sản c� th�m quyền thống trị với giai cấp c�ng nh�n. Khi lao động l�m thu� tạo ra của cải cho kẻ kh�c, thứ của cải thống trị n�, th� địch với n�, tức l� tư bản; th� n� nhận được c�ng ăn việc l�m, tức l� tư liệu sinh hoạt, với điều kiện l� n� lại phải trở th�nh một bộ phận của tư bản, trở th�nh c�i đ�n bẩy, n�m tư bản v�o cuộc vận động mở rộng ng�y c�ng nhanh.

N�i rằng "lợi �ch của tư bản v� của c�ng nh�n l� một" th� chỉ c� nghĩa l�: tư bản v� lao động l�m thu� l� hai mặt của c�ng một quan hệ. C�i n�y qui định c�i kia, cũng như kẻ cho vay v� người đi vay qui định lẫn nhau.

Chừng n�o c�ng nh�n l�m thu� vẫn l� c�ng nh�n l�m thu�, th� số phận của anh ta c�n do tư bản định đoạt. C�i lợi �ch chung của c�ng nh�n v� của nh� tư bản, m� người ta t�n tụng, l� như thế đấy.

Nếu tư bản tăng l�n th� khối lượng lao động l�m thu� tăng l�n, số c�ng nh�n l�m thu� nhiều th�m; t�m lại l� tư bản thống trị một khối người đ�ng hơn.

H�y giả định một trường hợp thuận lợi nhất: tư bản sản xuất tăng l�n, lượng cầu về lao động cũng tăng. Do đ� m� gi� của lao động, tức l� tiền lương, tăng l�n.

Một ng�i nh� c� thể lớn hoặc nhỏ, chừng n�o những ng�i nh� xung quanh cũng nhỏ như thế, th� ng�i nh� ấy vẫn thỏa m�n mọi y�u cầu x� hội về nh� ở. Nhưng nếu c� một t�a l�u đ�i mọc l�n cạnh ng�i nh� nhỏ đ�, th� ng�i nh� tụt xuống th�nh một t�p lều. L�c n�y, ng�i nh� nhỏ ấy n�i l�n rằng người chủ của n� c� rất �t, hoặc ho�n to�n kh�ng c� địa vị x� hội; v� d� ng�i nh� nhỏ c� lớn l�n trong tiến tr�nh của nền văn minh, m� t�a l�u đ�i b�n cạnh cũng lớn l�n với mức độ như vậy hoặc mạnh hơn, th� người sống trong ng�i nh� nhỏ sẽ thấy ng�y c�ng kh� chịu, kh�ng thỏa m�n v� ngột ngạt trong bốn bức tường của m�nh.

Sự tăng l�n đ�ng kể của tiền c�ng giả định sự tăng l�n nhanh ch�ng của tư bản sản xuất. Sự tăng l�n nhanh ch�ng của tư bản sản xuất g�y ra sự tăng l�n nhanh ch�ng của của cải, sự xa hoa, những nhu cầu v� hưởng thụ của x� hội. Vậy, d� sự hưởng thụ m� c�ng nh�n c� thể c� đ� tăng l�n, th� n� lại giảm đi khi so với sự hưởng thụ ng�y c�ng tăng l�n của nh� tư bản, m� c�ng nh�n kh�ng với tới được, v� khi so với tr�nh độ ph�t triển của x� hội n�i chung. Những nhu cầu v� hưởng thụ của ch�ng ta l� do x� hội sinh ra, thế n�n ta so s�nh ch�ng với x� hội, chứ kh�ng phải với những vật phẩm để thỏa m�n ch�ng. V� ch�ng c� t�nh chất x� hội, n�n ch�ng c� t�nh chất tương đối.

Nhưng tiền lương n�i chung kh�ng được qui định bởi lượng h�ng h�a m� n� c� thể đổi lấy. C�n c� những yếu tố kh�c.

C�i m� c�ng nh�n trực tiếp nhận được từ sức lao động của m�nh l� một số tiền nhất định. C� phải tiền lương chỉ do c�i gi� bằng tiền đ� qui định hay kh�ng?

V�o thế kỉ XVI, sự lưu th�ng v�ng bạc ở ch�u �u tăng l�n, do việc t�m ra ở ch�u Mĩ những mỏ gi�u hơn v� dễ khai th�c hơn. Gi� trị của v�ng bạc v� thế m� hạ xuống so với c�c h�ng h�a kh�c. C�ng nh�n th� vẫn lĩnh c�ng một lượng bạc như trước cho sức lao động của m�nh. Gi� tiền của c�ng việc của họ vẫn giữ nguy�n, nhưng tiền lương của họ th� đ� giảm, v� với c�ng một lượng bạc ấy, họ trao đổi được một lượng h�ng h�a kh�c �t hơn. Đ� l� một trong những điều kiện l�m tăng th�m tư bản, khiến giai cấp tư sản nổi l�n trong thế kỉ XVI.

H�y lấy một trường hợp kh�c. M�a đ�ng năm 1847, do mất m�a n�n gi� của những tư liệu sinh hoạt cần thiết nhất - l�a m�, thịt, bơ, pho-m�t, v.v. - đ� tăng vọt. H�y giả định rằng c�ng nh�n vẫn nhận được c�ng một số tiền như trước cho sức lao động của m�nh. Chẳng phải tiền lương của họ đ� giảm đi hay sao? Tất nhi�n l� thế. Với c�ng số tiền đ�, họ trao đổi được �t b�nh m�, thịt, v.v. hơn. Tiền lương của họ giảm, kh�ng phải v� gi� trị của bạc giảm, m� v� gi� trị của c�c tư liệu sinh hoạt đ� tăng.

Sau c�ng, h�y giả định l� gi� tiền của sức lao động th� giữ nguy�n, trong khi tất cả những sản phẩm n�ng nghiệp v� c�ng nghiệp đều giảm gi�, do việc sử dụng m�y m�c mới, hoặc do được m�a, v.v. L�c đ�, với c�ng một số tiền, c�ng nh�n c� thể mua nhiều h�ng h�a hơn, thuộc đủ c�c loại. Vậy l� tiền lương của họ đ� tăng, chỉ v� gi� tiền của n� kh�ng thay đổi.

Thế l� gi� tiền của sức lao động, tức l� tiền lương danh nghĩa, kh�ng khớp với tiền lương thực tế, tức l� lượng h�ng h�a thực sự c� thể mua bằng tiền lương. Vậy, khi n�i tới việc tăng giảm tiền lương, ta phải nhớ tới cả tiền lương thực tế, chứ kh�ng chỉ c� gi� tiền của sức lao động, hay l� tiền lương danh nghĩa.

Nhưng cả tiền lương danh nghĩa - tức l� số tiền m� c�ng nh�n c� được khi b�n m�nh cho nh� tư bản, lẫn tiền lương thực tế - tức l� lượng h�ng h�a m� anh ta c� thể mua bằng số tiền đ�, cũng chưa phải l� tất cả những quan hệ bao h�m trong vấn đề tiền lương.

Tr�n hết, tiền lương c�n được qui định bởi quan hệ của n� với tiền l�i, với lợi nhuận của nh� tư bản. Đ� l� tiền lương so s�nh, tiền lương tương đối.

Tiền lương thực tế biểu hiện gi� của sức lao động, trong quan hệ với gi� của c�c h�ng h�a kh�c; mặt kh�c, tiền lương tương đối biểu hiện c�i phần m� lao động trực tiếp thu được từ gi� trị mới m� n� tạo ra, so với phần m� lao động t�ch lũy thu được.


Chú thích của người dịch

Phần n�y đăng tr�n số b�o 267, ra ng�y 8 th�ng Tư. Trong b�i b�o gốc c� ghi "K�ln, ng�y 7 th�ng Tư".

Lao động cụ thể và lao động trừu tượng khác nhau như thế nào?

Lao động cụ thể trong tiếng Anh là Concrete labour. Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp, chuyên môn nhất định. Lao động trừu tượng trong tiếng Anh là Abstract labour. Lao động trừu tượng là lao động khi đã gạt bỏ hết những hình thức cụ thể của nó.

Sự khác biệt giữa sức lao động và lao động được thể hiện như thế nào?

Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.

Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là gì?

3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Hàng hóa có hai thuộc tính không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).

Lao động trừu tượng là phạm trù như thế nào?

- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng. - Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.