So sánh vi phạm hành chính và hình sự
Quy định tăng nặng xử phạt hành chính
Show 1. Khái niệm vi phạm hành chính và tội phạmTheo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có định nghĩa:
Khái niệm tội phạm quy định tại điều 8 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
2. Căn cứ pháp lýTheo pháp luật hiện hành, văn bản quy định về xử lý vi phạm hành chính được quy định trong các Luật, Nghị định về xử phạt hành chính; tội phạm hình sự chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự. - Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 - Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh lực giao thông đường bộ, đường sắt - ... >> Xem thêm: Vi phạm hành chính là gì ? Cho ví dụ về vi phạm hành chính ? - Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 3. Dấu hiệu cấu thành hành vi- Mặt khách quan: Hành vi vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm hình sự (thường được xác định bằng mức độ thiệt hại; số lần vi phạm; công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm) - Mặt chủ quan Do tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của từng trường hợp lỗi là khác nhau,, tội phạm là loại vi phạm pháp luật bị áp dụng chế tài nặng nhất nên tại Bộ luật hình sự quy định 04 hình thức lỗi của chủ thể để giúp giải quyết chính xác các vụ án hình sự: + Cố ý trực tiếp là trường hợp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. + Cố ý gián tiếp là trường hợp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. + Vô ý vì quá tự tin là trường hợp: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. + Vô ý do cẩu thả là trường hợp: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. >> Xem thêm: Mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất áp dụng năm 2022 Vi phạm hành chính chỉ quy định hai hình thức lỗi là cố ý và vô ý, không có sự phân biệt cố ý trực tiếp hay gián tiếp, vô ý vì quá tự tin hay do cẩu thả - Chủ thể: Chủ thể thực hiện vi phạm hành chính bao gồm cá nhân và tổ chức; chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là cá nhân và pháp nhân thương mại. - Khách thể: Đối với vi phạm hành chính, các hành vi được quy định trong văn bản luật, nghị định về xử phạt vi phạm hành chính. Đối với tội phạm, hành vi được quy định trong Luật hình sự. Một số hành vi hành chính đạt đến đến một mức độ nguy hiểm cho xã hội nhất định sẽ dẫn đến phạm tội. 4. Chế tài xử phạtXử lý vi phạm hành chính: Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Đối với tội phạm thì chế tài xử phạt được gọi là "hình phạt" Điều 30 BLHS quy định:
>> Xem thêm: Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Các hình phạt đối với tội phạm:
Do vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm nên các hình thức xử phạt hành chính cũng ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt áp dụng đối với tội phạm. Bên cạnh đó, án tích của một người bị ghi vào lý lịch tư pháp của người đó. Đối với vi phạm hành chính, việc xử phạt vi phạm hành chính không bị ghi vào lý lịch tư pháp của người đó. 5. Hành vi không vi phạm pháp luật về hình sự, cũng không vi phạm hành chínhCó những hành vi vi phạm đạo đức xã hội nhưng lại không được quy định trong các văn bản, nghị định về xử phạt vi phạm hành chính hay trong bộ luật hình sự. Vì những hành vi này chưa đạt đến yếu tố nguy hiểm cho xã hội hay vi phạm quy định về quản lý nhà nước. Có hành vi vẫn bị mọi người trong xã hội lên án, bài trừ nhưng lại không có chế tài xử phạt đối với những hành vi này. Trong xã hội hiện nay, với sự lên ngôi của các ứng dụng mạng xã hội, đôi khi những lời bình luận, trêu trọc vô tình cũng gây ảnh hưởng đến tâm lý của người khác, dẫn đến họ có những hành động thiếu suy nghĩ, gây đến hậu quả đáng tiếc. Ví dụ: Anh A và chị B là hai người độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, cả hai đều trên 18 tuổi, một lần cả hai có phát sinh quan hệ tình dục tự nguyện dẫn đến chị B có bầu. Do điều kiện kinh tế chưa đủ và chưa sẵn sàng lập gia đình, anh A đã từ chối yêu cầu kết hôn của chị B và muốn chị B bỏ đi em bé. Chị B không chấp nhận và đã kể lại sự việc cho gia đình của mình, nay gia đình chị B muốn khởi kiện anh A hiếp dâm chị B và đòi bồi thường thiệt hại. Dựa trên câu chuyện nêu trên, anh A và chị B có phát sinh quan hệ tự nguyện và cả hai đã trên 18 tuổi nên anh A không có vi phạm quy định gì của pháp luật. Kể cả pháp luật về phạt hành chính và hình sự. Nếu gia đình chị B có khởi kiện anh A thì cũng không thể đưa ra căn cứ xác định trằng anh A có hành vi hiếp dâm theo điều 141 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 vì thời điểm phát sinh quan hệ tình dục cả 2 đều tự nguyện.
Nhưng dựa trên góc độ đạo đức xã hội, anh A có thể vẫn bị lên án vì hành vi không chịu trách nhiệm với chị B và em bé. >> Xem thêm: Công văn số 07/BTP-TTR hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình
Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập) |