Tá dược dùng để bao phim tan trong dạ dày
Công nghệ bào chế thuốc ngày càng phát triển, sản xuất ra nhiều dạng thuốc phù hợp với các đối tượng có nhu cầu khác nhau. Ví dụ như trẻ em có những giai đoạn chưa có khả năng tự nhai, hoặc nuốt chửng thuốc viên, không chịu được mùi vị lạ, hoặc liều dùng của thuốc thường chỉ có ½ hoặc 1/3 liều dùng của trẻ lớn trong khi thuốc chỉ có dạng bào chế với hàm lượng cao, nhà sản xuất đã tạo ra viên phân tán nhanh hoặc viên nén sủi dễ uống, thuận tiện cho việc chia liều, thuốc phóng thích kéo dài dùng với mục đích giảm số lần sử dụng thuốc, tăng khả năng tuân thủ thuốc ở người bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu một số dạng thuốc viên có dạng bào chế đặc biệt tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai và cách sử dụng các dạng viên này. 1. Các dạng thuốc viên thường gặp [1] Dạng bào chế mới được sử dụng nhiều trong thời gian gần đây là viên nén rã nhanh (Fast-disintegrating tablets) có thể có ký hiệu DT sau tên thuốc. Dạng bào chế này thường phối hợp với các chất điều vị, tạo mùi dễ chịu, ưu điểm giống như viên sủi, khắc phục được các nhược điểm của viên nén. Viên thuốc được hòa với 1 lượng nước nhất định (5 - 50ml tùy theo nhà sản xuất) đợi 30 – 60 giây đến viên rã hoàn toàn. Viên nén rã nhanh được áp dụng khá rộng rãi, đa dạng về hoạt chất (Bảng 1). Bảng 1. Thuốc dạng viên nén rã nhanh tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai
Viên nang cứng chứa vi hạt [4]: vi hạt (pellet) là các hạt thuốc nhỏ có dạng hình cầu/gần hình cầu (0, 25 – 1, 5mm). Khi viên rã tại dạ dày sẽ giải phóng các pellet, thuốc dễ dàng phân tán đều khắp dạ dày, hạn chế tác dụng kích ứng tại chỗ, giảm bớt nguy cơ gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Uống vào lúc bụng đói, thuốc nhanh chóng qua môn vị, giảm thời gian lưu thuốc ở dạ dày, thuốc hấp thu nhanh hơn, triệt để hơn. Đối với các hoạt chất kém bền trong môi trường acid dạ dày như omeprazol (Ovac 20 – BHYT, Omeprazol EG – Nhà thuốc), esomeprazol (Nexium,…) thường được thiết kế ở dạng này, lớp màng bao quanh các vi hạt sẽ bảo vệ hoạt chất khỏi tác dụng của acid, kích thước nhỏ đưa thuốc xuống ruột nhanh chóng. Đối với trẻ nhỏ dùng ½ viên có thể mở ra và chia liều cho phù hợp. Hình 2. Viên nang cứng chứa vi hạt phân rã trong dạ dày Viên nén bao phim tan trong ruột (enteric – coated tablet): Được thiết kế cho những hoạt chất gây kích ứng dạ dày tại chỗ như aspirin (Aspirin pH8, aspirin 81), diclofenac 50mg, valproat natri (Encorate 200), bromelain (Bromanase - nhà thuốc). Dạng viên này có một lớp tá dược kháng acid bao quanh hoạt chất để bảo vệ hoạt chất khỏi tác động của acid dạ dày. Thuốc thường uống lúc đói (30 phút trước khi ăn), uống nguyên viên với nhiều nước để đẩy thuốc vượt qua dạ dày và xuống ruột nhanh chóng. Không bẻ vỡ, cắn, nhai viên thuốc.
Hình 3. Aspirin bao tan trong ruột Viên nén bao phim giải phóng chậm/tác dụng kéo dài: Kho BHYT có nifedipin T20 Retard và cefaclor 375mg (Metiny) – Nhà thuốc dùng 2 lần/ngày thay vì 3 lần/ngày như các dạng phóng thích tức thời, valproat natri (Depakine Chrono 500mg) dùng 1 – 2 lần/ngày tiết kiệm thời gian, tăng tuân thủ thuốc và đem lại hiệu quả kinh tế. Dạng viên này được thiết kế theo nhiều lớp, phóng thích hoạt chất ổn định theo thời gian, giảm số lần dùng thuốc. Dạng viên này đặc biệt phải uống nguyên viên, không được nhai, bẻ hoặc nghiền vì sẽ làm mất tính ưu việt của dạng bào chế. 2. Ảnh hưởng của thức ăn và nước uống trên hấp thu thuốc [1]
|