Agribank tính đến nay 2023 là bao nhiêu năm năm 2024
Tính đến 30/9/2023, tổng tài sản đạt của Agribank đạt hơn 1,93 triệu tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ thị trường 1 hơn 1,73 triệu tỷ đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt hơn 1,49 triệu tỷ đồng. Show Trong thông cáo mới đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) cho biết, lợi nhuận trước thuế trong 9 tháng đầu năm đạt 21.860 tỷ đồng. Với kết quả trên, ngân hàng Agribank đã vượt qua một loạt ông lớn trong ngành như MB (20.019 tỷ đồng), BIDV (19.763 tỷ đồng), VietinBank (17.401 tỷ đồng), Techcombank (17.115 tỷ đồng) và trở thành nhà băng lãi lớn thứ hai hệ thống, chỉ sau Vietcombank. Ngân hàng Agribank lãi gần 22.000 tỷ sau 9 tháng đầu nămTrước đó, ngân hàng này báo lãi hợp nhất trước thuế gần 13.500 tỷ trong 6 tháng đầu năm. Con số này thấp hơn hai ngân hàng trong nhóm Big4 là Vietcombank ( gần 20.500 tỷ) và BIDV (gần 13.900 tỷ) Tính đến 30/9/2023, tổng tài sản đạt của Agribank đạt hơn 1,93 triệu tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ thị trường 1 hơn 1,73 triệu tỷ đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt hơn 1,49 triệu tỷ đồng. Các tỷ lệ an toàn hoạt động đáp ứng theo quy định. Trong báo cáo mới công bố, Fitch Ratings nhấn mạnh ngân hàng Agribank có vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam và vai trò chiến lược trong việc hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp Việt Nam với khoảng 14% thị phần tiền gửi và trên 40% thị phần tín dụng nông nghiệp nông thôn. Agribank có nguồn vốn huy động tiền gửi lớn nhờ có thế mạnh về mạng lưới hoạt động sâu rộng và rủi ro tập trung thấp với nguồn tiền gửi cá nhân luôn chiếm trên 70% tổng tiền gửi. Theo Fitch Ratings, khả năng sinh lời của Agribank tăng dần trong những năm gần đây là kết quả có được từ việc tái cơ cấu nhằm cải thiện năng suất và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng về chất lượng tài sản. Bên cạnh đó, nguồn thu từ thu hồi nợ sau xử lý là một nguồn thu nhập đáng kể và ổn định của ngân hàng trong những năm gần đây và dự kiến sẽ tiếp tục duy trì tổng tài sản đạt của Agribank trong tương lai, thanh khoản của Agribank ở mức tương đối cao. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngành nghềNgân hàngLĩnh vực hoạt độngNông nghiệp, nông thônThành lập26 tháng 3 năm 1988Trụ sở chínhsố 2 đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà NộiSản phẩmDịch vụ tài chínhLãi thực 17.680.029 tỷ đồng (2022)Tổng tài sản1.873.684.569 tỷ đồng (2022)Số nhân viên38.260 cán bộ (2022)Chi nhánh2300 tại Việt Nam và các chi nhánh tại Campuchia (2022)Khẩu hiệuMang phồn thịnh đến khách hàngWebsitehttp://www.agribank.com.vn/ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) viết tắt: "Agribank", là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) năm 2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Agribank được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành lập, ngân hàng mang tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996 ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay. Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ Đổi mới.[1] Quy mô[sửa | sửa mã nguồn]Trụ sở Agribank miền Trung tại Đà Nẵng.Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 26.700 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 23.900 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. Năm 2007, Agribank có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. Năm 2017, tổng tài sản của Agribank vượt 1 triệu tỷ đồng. Năm 2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt 1,4 triệu tỷ đồng; nguồn vốn huy động đạt 1,29 triệu tỷ đồng; dư nợ cho vay nền kinh tế đạt hơn 1,05 triệu tỷ. Như vậy, Agribank là ngân hàng đứng thứ 2 (sau BIDV) về tổng tài sản trong toàn hệ thống ngân hàng. Lợi nhuận 10 tháng đầu năm 2019 của Agribank đạt trên 10.350 tỷ đồng, vượt 35% kế hoạch 10.000 tỷ đồng đề ra cho cả năm 2019 Năm 2020, Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam cả về vốn điều lệ, tổng tài sản, quy mô mạng lưới, đội ngũ cán bộ công nhân viên và số lượng khách hàng với gần 40.000 cán bộ viên chức; 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trong toàn hệ thống. Tổng tài sản của Agribank đạt trên 1,57 triệu tỷ đồng, vượt qua BIDV để đứng thứ nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam. Nguồn vốn đạt trên 1,45 triệu tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,21 triệu tỷ đồng; tỷ trọng dư nợ nông nghiệp - nông thôn chiếm xấp xỉ 70% dư nợ cho vay. Agribank đã thiết lập quan hệ với gần 900 ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ[cần dẫn nguồn] Là ngân hàng 100% vốn Nhà nước với dư nợ cho vay nông nghiệp - nông thôn chiếm xấp xỉ 70% tổng dư nợ và là ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong việc cấp tín dụng "Tam nông" tại Việt Nam, Agribank là đơn vị tiên phong, chủ lực để Chính phủ Việt Nam triển khai 07 chương trình tín dụng chính sách và 02 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Agribank đã được trao tặng nhiều danh hiệu như: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Lao động, Sao Vàng đất Việt, Doanh nghiệp phát triển bền vững; Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới; Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR500; Top 3 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam; Top 50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam; Ngân hàng tiêu biểu về hỗ trợ đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng Năm 2022, Brand Finance cũng xếp Agribank ở vị trí thứ 6/50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam bởi duy trì được đà tăng trưởng ổn định với giá trị tăng trưởng 22%. Agribank được định giá 1,412 tỉ USD năm 2022 và xếp hạng AA+. Các dịch vụ[sửa | sửa mã nguồn]Agribank chi nhánh Hùng Vương
Các vụ án kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015, Tòa án nhân dân tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã khởi án 4 vụ về tội Vi phạm quy định về cho vay làm cho Agribank mất 450 tỷ, 600 tỷ, 966 tỷ, và 2.755 tỉ đồng. Một cựu tổng giám đốc Công ty con của Agribank đã bị xử 5 lần, lần cuối bị 18 năm tù, sau 2 lần bị án 12 và 15 năm tù và 2 lần bị án tử hình. Biểu trưng[sửa | sửa mã nguồn]Lá cờ Agribank mang biểu trưngÝ nghĩa thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]
Ý nghĩa màu sắc[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|